Những quy định làm cản trở sự đổi mới
TS Nguyễn Sĩ Dũng - Nguyên Phó chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội đề xuất những giải pháp tháo gỡ điểm nghẽn thể chế đã làm chậm tiến độ dự án, gia tăng chi phí, và giảm hiệu quả kinh tế của dự án.
Tổng Bí thư Tô Lâm đã nhấn mạnh: “Trong ba điểm nghẽn lớn nhất hiện nay là thể chế, hạ tầng và nhân lực, thì thể chế là điểm nghẽn của điểm nghẽn”.
Nghẽn thể chế là nút thắt cơ bản cần được giải quyết đầu tiên để mở ra không gian cho các giải pháp khác.
Xin lấy dự án sân bay Long Thành, một dự án trọng điểm quốc gia, làm ví dụ. Sân bay quốc tế Long Thành được phê duyệt từ năm 2005 nhưng mãi đến năm 2021 mới chính thức khởi công giai đoạn đầu. Dự án bị kéo dài hàng chục năm do nghẽn thể chế; phải trải qua nhiều vòng phê duyệt từ các cơ quan khác nhau ở cả cấp địa phương và trung ương. Mỗi thay đổi hay điều chỉnh trong dự án lại cần thêm thời gian để phê duyệt.
![Các kỹ sư kiểm tra tiến độ dự án thành phần 2 tại sân bay Long Thành. Ảnh: Hoàng Anh](https://photo-baomoi.bmcdn.me/w500_r1/2025_02_15_23_51480451/fab92443170dfe53a71c.jpg)
Các kỹ sư kiểm tra tiến độ dự án thành phần 2 tại sân bay Long Thành. Ảnh: Hoàng Anh
Quá trình giải phóng mặt bằng và tái định cư cho hàng nghìn hộ dân gặp nhiều trở ngại do thiếu sự đồng thuận và phối hợp giữa các cơ quan. Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cùng với các cơ quan địa phương, đều có vai trò trong việc triển khai dự án, nhưng sự phối hợp chưa hiệu quả khiến quy trình bị kéo dài và không nhất quán.
Những điểm nghẽn thể chế nói trên đã làm chậm tiến độ dự án, gia tăng chi phí, và giảm hiệu quả kinh tế của dự án.
Thiếu minh bạch và trách nhiệm giải trình gây nghẽn thể chế
Trước hết là các quy định lỗi thời. Các luật và chính sách không được cập nhật để phản ánh thực tế hiện tại có thể dẫn đến sự kém hiệu quả, vì chúng có thể không còn phù hợp với những thay đổi về xã hội, kinh tế hoặc công nghệ.
Thứ hai, bộ máy và quy trình hành chính quá phức tạp. Sự chồng chéo trong quản lý và các quy trình phê duyệt phức tạp tạo ra sự chậm trễ, khiến cho việc phản hồi nhanh chóng và hiệu quả trước những nhu cầu cấp bách trở nên khó khăn hơn. Một ví dụ điển hình về bộ máy hành chính phức tạp gây nghẽn thể chế là quy trình phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng tại Việt Nam.
Cụ thể, để thực hiện một dự án đầu tư xây dựng, doanh nghiệp phải qua nhiều khâu phê duyệt từ các cơ quan khác nhau như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Công an… cùng các cơ quan địa phương. Mỗi bước phê duyệt lại bao gồm nhiều quy trình nhỏ lẻ, yêu cầu hàng chục loại giấy phép và tài liệu khác nhau.
Hệ quả là doanh nghiệp phải mất nhiều thời gian chờ đợi để hoàn tất các thủ tục. Mỗi bước đòi hỏi thời gian thẩm định và phê duyệt khác nhau, dẫn đến dự án bị trì hoãn, làm tăng chi phí đầu tư và giảm tính hiệu quả. Quá trình xin cấp phép kéo dài buộc các nhà đầu tư phải chịu thêm chi phí quản lý, hành chính, và lãi vay trong thời gian chờ đợi, từ đó làm tăng tổng chi phí dự án.
Thứ ba, sự thiếu phối hợp giữa các cơ quan. Khi các cơ quan nhà nước không hợp tác hiệu quả, các nỗ lực của họ có thể bị trùng lặp, mâu thuẫn hoặc phản tác dụng, dẫn đến sự phân mảnh và kém hiệu quả trong hoạt động.
Một ví dụ điển hình về thiếu phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan gây nghẽn thể chế là dự án đường sắt đô thị tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Cụ thể, các dự án đường sắt đô thị ở cả Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, gồm tuyến Cát Linh - Hà Đông (Hà Nội) và Bến Thành - Suối Tiên (TP. Hồ Chí Minh), đã gặp rất nhiều khó khăn do sự thiếu phối hợp giữa các cơ quan từ trung ương đến địa phương và các bộ ngành liên quan như Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Thứ tư, khung pháp lý cứng nhắc. Các quy định nghiêm ngặt, không linh hoạt và không có điều chỉnh phù hợp cho từng trường hợp cụ thể có thể cản trở sự đổi mới và hạn chế các giải pháp cho các vấn đề độc đáo hoặc mới phát sinh.
Một ví dụ điển hình về khung pháp lý cứng nhắc gây nghẽn thể chế là các quy định liên quan đến đất đai và giải phóng mặt bằng tại Việt Nam. Luật Đất đai hiện tại quy định chặt chẽ về quyền sử dụng đất, quy trình đền bù và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng lại thiếu linh hoạt trong các trường hợp đặc thù.
Thứ năm, thiếu minh bạch và trách nhiệm giải trình. Thiếu cơ chế minh bạch và trách nhiệm giải trình có thể khiến các tổ chức công vận hành theo cách không hiệu quả hoặc có tham nhũng, làm chậm tiến độ và giảm lòng tin.
Một ví dụ nổi bật về thiếu minh bạch và trách nhiệm giải trình gây nghẽn thể chế là tình trạng quản lý và sử dụng ngân sách công tại một số dự án đầu tư công lớn. Trong nhiều dự án đầu tư công, như các dự án đường cao tốc hoặc bệnh viện công quy mô lớn, thường xảy ra tình trạng thiếu minh bạch về việc sử dụng nguồn vốn và thiếu trách nhiệm giải trình từ phía các đơn vị thực hiện.
Thứ sáu, thiếu nguồn lực và năng lực. Thiếu nhân sự được đào tạo, công nghệ hiện đại hoặc kinh phí cần thiết có thể hạn chế nghiêm trọng khả năng của một cơ quan trong việc thực hiện và áp dụng chính sách một cách hiệu quả.
Thứ bảy, sự kháng cự với thay đổi. Sự trì trệ trong hệ thống, nơi có sự không sẵn lòng thích ứng với các phương pháp mới hoặc cải tiến các quy trình hiện có, thường dẫn đến nghẽn thể chế, đặc biệt là trong các tổ chức kháng cự với cải cách.
Các giải pháp tháo gỡ nghẽn thể chế
Cập nhật và cải tiến quy định pháp lý. Thường xuyên rà soát, cập nhật và điều chỉnh các luật và quy định để phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong các lĩnh vực mới như công nghệ và kinh tế số. Điều này giúp các chính sách linh hoạt hơn và bắt kịp với xu hướng toàn cầu.
Đơn giản hóa bộ máy hành chính. Tinh gọn quy trình và giảm bớt các thủ tục không cần thiết, đồng thời phân quyền rõ ràng cho các cơ quan nhằm tăng hiệu quả xử lý. Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý công để tối ưu hóa bộ máy hành chính.
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan. Thiết lập các cơ chế phối hợp liên ngành và liên cơ quan, đồng thời khuyến khích chia sẻ thông tin và phối hợp nhịp nhàng trong xử lý công việc. Sử dụng hệ thống công nghệ thông tin để liên kết và quản lý các hoạt động chung, giúp các cơ quan dễ dàng trao đổi và phối hợp.
Đảo đảm sự linh hoạt trong khung pháp lý. Xây dựng các cơ chế cho phép áp dụng linh hoạt trong một số trường hợp đặc biệt và có ngoại lệ phù hợp để xử lý các tình huống đặc thù. Các quy định cần có khoảng trống cho phép địa phương hoặc ngành có quyền tự điều chỉnh trong phạm vi cho phép.
Bảo đảm minh bạch và trách nhiệm giải trình. Tăng cường công khai, minh bạch thông tin về các quy trình và quyết định quan trọng, đặc biệt là liên quan đến ngân sách và các dự án công. Thiết lập cơ chế giám sát độc lập và hệ thống đánh giá hiệu quả để đảm bảo trách nhiệm giải trình của các cơ quan và cá nhân.
Khuyến khích tư duy đổi mới và thúc đẩy chuyển đổi số. Xây dựng văn hóa tổ chức sẵn sàng thay đổi, khuyến khích sự đổi mới và tạo động lực cho cán bộ ứng dụng công nghệ số vào công việc hàng ngày. Các đơn vị quản lý cần tiên phong và chủ động trong cải tiến phương thức làm việc, sử dụng dữ liệu số và nền tảng trực tuyến để nâng cao hiệu suất.
Những giải pháp nói trên sẽ giúp tháo gỡ nghẽn thể chế, tạo điều kiện cho hệ thống vận hành hiệu quả, linh hoạt và đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.