Tiêm huyệt vị phục hồi bệnh lý thần kinh cơ xương khớp
Thủy châm là kỹ thuật đòi hỏi chuyên môn cao, bác sĩ có chứng chỉ hành nghề. Người bệnh cần được xác định rõ huyệt vị, liều lượng và loại thuốc phù hợp.
Hết đau và tê buốt do thoát vị đĩa đệm
Bệnh nhân Nguyễn Thị X. (67 tuổi, Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang) nhập viện trong tình trạng đau nhiều vùng lưng, lan theo đường đi dây thần kinh tọa, kèm viêm quanh khớp vai phải. Chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, viêm quanh khớp vai, đau thần kinh tọa.
Sau 7 ngày điều trị kết hợp thủy châm, điện châm, xoa bóp bấm huyệt, hồng ngoại, điện xung, bệnh nhân giảm đau rõ rệt, vận động dễ dàng hơn, không còn cảm giác tê buốt lan xuống chân như trước.
Các bác sĩ khoa Y học cổ truyền, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang cho biết, thủy châm là một trong những phương pháp điều trị nổi bật tại khoa Y học cổ truyền.
Đây là kỹ thuật kết hợp giữa nguyên lý châm cứu của y học cổ truyền với dược lý học và sinh lý học hiện đại, mang lại hiệu quả cao trong điều trị các bệnh lý thần kinh, cơ xương khớp và đau mãn tính.

Bác sĩ khoa Y học cổ truyền thực hiện thủy châm cho bệnh nhân - Ảnh BVCC
Theo y học cổ truyền, thủy châm dựa trên học thuyết kinh lạc – hệ thống liên kết các tạng phủ bên trong với các bộ phận bên ngoài cơ thể thông qua 12 kinh mạch chính.
Khi thuốc được đưa vào các huyệt vị trên đường kinh, sẽ giúp điều hòa khí huyết, khai thông kinh lạc, hỗ trợ cơ thể tự điều chỉnh và phục hồi chức năng bị rối loạn.
Về mặt sinh lý học hiện đại, học thuyết phản xạ của Pavlov cho thấy vỏ não là trung khu điều khiển phản xạ có điều kiện. Việc tiêm thuốc vào huyệt vị kích thích các điểm phản xạ trên da, truyền tín hiệu lên hệ thần kinh trung ương, từ đó điều chỉnh chức năng các cơ quan nội tạng, hỗ trợ quá trình điều trị bệnh lý.
Đồng thời, theo dược lý học, các loại thuốc được tiêm vào huyệt không chỉ phát huy tác dụng qua hệ tuần hoàn máu, mà còn nhờ vào tác động dẫn truyền của hệ kinh lạc giúp thuốc được hấp thu nhanh, phát huy tác dụng mạnh hơn tại vùng bị bệnh, với liều lượng thấp hơn so với tiêm thông thường. Nhờ đó, giảm nguy cơ tác dụng phụ, nâng cao hiệu quả điều trị.
Các bệnh được chỉ định điều trị thủy châm
Hiện nay, Khoa Y học cổ truyền chủ yếu sử dụng nhóm vitamin B (đặc biệt là B1, B6, B12) để thực hiện thủy châm. Bác sĩ sẽ sử dụng bơm kim tiêm đưa thuốc trực tiếp vào huyệt vị đã được xác định.
Liều lượng tiêm mỗi huyệt dao động từ 0,5 – 2ml, tùy theo vị trí và thể trạng người bệnh. Các huyệt vùng đầu, mặt, ngực thường sử dụng liều lượng thấp hơn để đảm bảo an toàn.
Thủy châm thường được kết hợp với các phương pháp điều trị cổ truyền khác như điện châm, xoa bóp bấm huyệt, giác hơi, cũng như các thiết bị vật lý trị liệu hiện đại như điện xung, đèn hồng ngoại, siêu âm… nhằm tối ưu hiệu quả điều trị.
Theo các bác sĩ khoa Y học cổ truyền, thủy châm được chỉ định cho nhiều nhóm bệnh, đặc biệt hiệu quả trong các trường hợp:
- Đau nửa đầu mãn tính
- Thiểu năng tuần hoàn não
- Viêm thần kinh tọa
- Hội chứng thắt lưng hông
- Viêm quanh khớp vai, đau vai gáy
- Các cơn đau cấp do bệnh lý cơ xương khớp
Thủy châm là kỹ thuật đòi hỏi chuyên môn cao và phải được thực hiện bởi bác sĩ có chứng chỉ hành nghề. Trước khi điều trị, người bệnh cần được khám, chẩn đoán chính xác, xác định rõ huyệt vị, liều lượng và loại thuốc phù hợp.