Hạ kali máu: Nguyên nhân, biểu hiện, cách điều trị và phòng bệnh

Hạ kali máu là rối loạn điện giải thường gặp trong lâm sàng. Ở cơ thể khỏe mạnh thì tình trạng này còn bù trừ được, nhưng nếu bị hạ kali máu nặng thì có thể đe dọa tính mạng.

1. Nguyên nhân gây hạ kali máu

Hạ kali máu thường gồm 3 nhóm nguyên nhân: Do sự dịch chuyển kali qua màng tế bào, do thiếu cung cấp và cuối cùng là do mất kali.

Do sự dịch chuyển kali qua màng tế bào

Đây là nguyên nhân hay gặp khiến hạ kali máu. Một số loại thuốc dùng trong lâm sàng có tác dụng gây hạ kali máu dù không làm thay đổi tổng lượng kali trong cơ thể. Thuốc đồng vận B2, theophilin và cafein gây nên tình trạng hạ kali do kích thích kênh bơm Na - K. Insulin cũng làm tăng hoạt tính của bơm này, làm tăng tính thấm màng tế bào với kali nên gây ra tình trạng hạ kali máu thoáng qua ở những bệnh nhân đái tháo đường có dùng Insulin, tình trạng hạ kali máu này không gây hậu quả lâm sàng nặng nề, trừ những ca nhiễm độc Insulin hoặc những ca nhiễm toan ceton. Verapamil là thuốc duy nhất trong nhóm chẹn kênh canxi gây hạ kali máu nhưng chỉ ở mức vừa phải.

Trong các trường hợp nhiễm kiềm chuyển hóa và hô hấp, tình trạng hạ kali máu là do dịch chuyển kali đảm bảo duy trì điện thế nội mô.

Liệt cơ chu kỳ do hạ kali máu có tính chất gia đình, là một bệnh di truyền hiếm gặp, trong đó tình trạng hạ kali được lý giải do tăng nhạy cảm của kênh canxi và thường hay xuất hiện sau một buổi tập cường độ cao hoặc một bữa ăn giàu carbon hydrat, cơ chế này hiện tại vẫn chưa được trả lời rõ ràng.

Trong hiện tượng đồng hóa tế bào, ví dụ như thiếu máu hồng cầu to, chúng ta thường thấy tình trạng hạ kali máu, điều này được giải thích do việc tăng gia nhập kali vào trong tế bào để tổng hợp tế bào.

Do giảm cung cấp kali

Giảm lượng kali nạp vào cơ thể dưới 1g/ngày hoặc 25mmol/ngày có thể gây hạ kali máu thoáng qua, do thận không thể đáp ứng ngay lập tức.

Nguyên nhân thu nạp thiếu kali thường ít gặp nhưng cũng là một yếu tố làm nặng thêm tình trạng mất kali qua đường tiêu hóa và thận. Tình trạng chán ăn hoặc chế độ ăn giàu carbone hydrate kết hợp với lạm dụng rượu là nguyên nhân phổ biến của việc hạ kali máu do nguyên nhân dinh dưỡng.

Do mất kali

Mất kali qua đường tiêu hóa: Kali được bài tiết từ biểu mô đại tràng, nên trong những trường hợp bị tiêu chảy hoặc lạm dụng thuốc nhuận tràng, việc tăng thể tích phân có thể dẫn đến tình trạng hạ kali máu đôi khi rất nặng. Nôn cũng có thể gây hạ kali máu, nhưng lý giải cơ chế là mất qua thận (trong bệnh cảnh kiềm chuyển hóa hay gặp khi nôn, nôn gây mất dịch ngoại bào dẫn đến giảm thể tích tuần hoàn gây tăng tiết Aldosteron, tăng tái hấp thu Na+, thải H+ và K+ qua ống lượn xa, mất K+ qua đường thận).

Mất kali qua thận: Thuốc lợi tiểu là nguyên nhân phổ biến nhất gây hạ kali máu. Tỷ lệ hạ kali máu ở bệnh nhân trên 70 tuổi đang điều trị bằng lợi tiểu quai hoặc Thiazid gặp 20 - 40%. Sự bài tiết ion kali phụ thuộc vào nồng độ điện thế ở ống lượn xa, nồng độ Aldosteron và tốc độ dòng chảy trong ống lượn.

Nội dung

1. Nguyên nhân gây hạ kali máu

2. Triệu chứng hạ kali máu

3. Hạ kali máu có lây không?

4. Phòng ngừa hạ kali máu

5. Điều trị hạ kali máu

Thuốc lợi tiểu quai tác động đến quai Henle nhờ ức chế kênh đồng vận chuyển Na+ K+ 2Cl- (NKCC2), còn lợi tiểu thiazide tác động lên ống lượn xa nhờ ức chế kênh đồng vận chuyển Na+Cl- (NCC1). Vì vậy, kali niệu trong những trường hợp dùng thuốc lợi tiểu sẽ cao. Đây là một trong những xét nghiệm giúp chẩn đoán nguyên nhân hạ kali máu. Theo nghiên cứu thì lợi tiểu Thiazid thường gây hạ kali máu nặng hơn so với dùng lợi tiểu quai.

Penicillin và các dẫn xuất, nếu dùng đường tĩnh mạch liều cao, có thể gây mất kali qua thận, do làm tăng tốc độ dòng chảy trong ống lượn.

Amphotericin B làm tăng tính thấm của màng tế bào với kali, vì vậy gây giảm kali máu và giảm magie máu.

Rối loạn toan kiềm cũng là nguyên nhân gây hạ kali máu. Trong trường hợp kiềm chuyển hóa, các trường hợp mất nước ngoại bào (do dùng lợi tiểu, nôn nhiều, đặt sonde dạ dày), việc mất clo và việc suy giảm thể tích là nguyên nhân của hạ kali máu do kích hoạt hệ thống Renin-Angiotensin-Aldosteron (cường aldosteron thứ phát). Việc bồi phụ clo cũng giúp điều chỉnh kali máu bởi tình trạng kiềm chuyển hóa có đáp ứng với clo. Trong những trường hợp mà thể tích dịch ngoại bào bình thường hoặc tăng, có thể nghĩ đến tình trạng cường Aldosteron nguyên phát (hội chứng Conn) hoặc tình trạng hẹp động mạch thận. Hạ kali máu trong nhưng trường hợp này không đáp ứng với việc điều trị bằng Clo, mà chỉ đáp ứng khi điều trị bệnh lý nền.

Thiếu hụt magie cũng gây hạ kali máu, nồng độ kali nội bào được duy trì bởi kênh Na-K, khi magie máu thấp thì hoạt động của kênh này bị suy yếu và nồng độ kali ngoại bào tăng lên do đáp ứng thận, kết quả là kali niệu tăng và hạ kali máu thứ phát. Ngoài ra, hạ magie máu cũng kích thích lên hệ RAA, các thuốc aminoglycosid, cũng có thể gây thiếu hụt magie dẫn đến tình trạng hạ kali máu.

Hạ kali máu là rối loạn điện giải thường gặp trong lâm sàng.

Hạ kali máu là rối loạn điện giải thường gặp trong lâm sàng.

2. Triệu chứng hạ kali máu

Hạ kali máu là một rối loạn điện giải thường gặp trong khoa hồi sức tích cực (ICU). Kali là cation chính trong nội bào. Bình thường mức kali huyết tương khoảng 3,5 – 5,0mmol/l, bên trong tế bào khoảng 150mmol/l. Mỗi ngày nhu cầu kali cho cơ thể khoảng 1mmol/kg/ngày.

Hạ kali máu xảy ra khi nồng độ kali máu <3,5mmol/l, có thể gây ra triệu chứng bao gồm cơ mệt mỏi rã rời, thần kinh, táo bón dai dẳng và chướng bụng. Trường hợp nặng có thể gây rối loạn nhịp tim, cơn nhịp nhanh thất, rung thất dẫn tới tử vong. Phát hiện kali máu giảm bằng cách định lượng kali trong máu hay điện tâm đồ.

Những dấu hiệu và triệu chứng của hạ kali máu

Ở hệ thống thần kinh cơ bao gồm:

Yếu cơ.
Đau cơ.
Chuột rút.
Táo bón.
Mệt mỏi.

Ở hệ tim mạch bao gồm:

Rối loạn nhịp tim.
Mạch nảy.
Huyết áp tối thiểu giảm, hạ huyết áp tư thế.
Nghe tim có âm thổi tâm thu.
Đo điện tim thấy có sóng U, đoạn ST dẹt, ngoại tâm thu các loại, đặc biệt nguy hiểm khi kali máu giảm nặng thường có đoạn QT kéo dài và loạn nhịp kiểu xoắn đỉnh rất nguy hiểm cho tính mạng của bệnh nhân nếu không được bù đủ kali kịp thời.

3. Hạ kali máu có lây không?

Hạ kali máu là tình trạng nồng độ kali trong máu thấp hơn so với bình thường. Do nhiều nguyên nhân bệnh lý, thuốc… không phải là bệnh lây nhiễm nên hạ kali máu không lây.

4. Phòng ngừa hạ kali máu

Để phòng ngừa hạ kali máu thì cần tránh các yếu tố nguy cơ, cụ thể là tránh các hoạt động thể chất nặng và kéo dài. Chế độ ăn uống đủ chất, kiêng rượu bia.

Tránh dùng các thảo dược hoặc thuốc lợi tiểu, thuốc nhuận tràng… vì có thể gây hạ kali máu. Luôn dùng thuốc theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ cũng như có chế độ dự phòng và theo dõi kali máu khi điều trị các thuốc này.

Bù đủ lượng kali mất đi hàng ngày ở những bệnh nhân tiêu chảy hoặc tiểu nhiều do dùng thuốc lợi tiểu.

Bù đủ kali đường uống với những người có nguy cơ hạ kali máu.

Sử dụng thực phẩm và hoa quả có nồng độ kali cao như: Khoai tây, chuối, cam, đào...

5. Điều trị hạ kali máu

Điều trị hạ kali máu bao gồm điều trị nguyên nhân và bổ sung kali. Ngoại trừ tình trạng hạ kali máu thoáng qua, các trường hợp còn lại thì việc điều trị bao gồm điều chỉnh lượng kali mất qua thận và qua đường tiêu hóa.

Việc quyết định điều chỉnh nhanh chóng tình trạng hạ kali máu phụ thuộc vào diễn biến lâm sàng, các bệnh kèm theo và mức độ nặng của hạ kali. Ở những bệnh nhân với mức hạ kali máu vừa và không có tiền sử bệnh lý tim mạch, chế độ ăn giàu kali thường đáp ứng tốt. Nếu tình trạng hạ kali máu kéo dài thì việc bổ sung thuốc là cần thiết. Các nghiên cứu cho thấy để tăng 0,3mmol kali máu cần phải sử dụng 100mmol kali dưới dạng muối kali clorua. Ở những bệnh nhân hạ kali máu nặng hoặc có triệu chứng, việc truyền kali đường tĩnh mạch là cần thiết. Việc bù kali không nên quá 20mmol/h và phải luôn theo dõi sát tình trạng rối loạn nhịp. Nếu truyền tĩnh mạch ngoại vi thì lượng kali bổ sung tối đa cũng chỉ 40mmol trong 1 lít dịch truyền. Việc xét nghiệm kali thường xuyên là vô cùng quan trọng để tránh hiện tượng kali máu tăng quá cao dẫn đến biến chứng rối loạn nhịp gây tử vong. Trong những trường hợp hạ kali máu nặng, việc bổ sung magie nên được xem xét.

Tóm lại: Hạ kali máu là một rối loạn điện giải thường gặp trong thực hành lâm sàng và thường được phát hiện tình cờ khi xét nghiệm máu. Mặc dù tình trạng này thường đáp ứng ở những bệnh nhân toàn trạng còn tốt, tuy nhiên ở những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch đi kèm thì hạ kali máu có thể gây các hậu quả nghiêm trọng đe dọa tính mạng bệnh nhân.

Việc hiểu biết về cơ chế điều hòa kali trong cơ thể sẽ giúp chúng ta tiếp cận chẩn đoán nguyên nhân và điều trị hạ kali máu kịp thời.

BSCKI. Thúy Quỳnh

Nguồn SK&ĐS: https://suckhoedoisong.vn/ha-kali-mau-nguyen-nhan-bieu-hien-cach-dieu-tri-va-phong-benh-169250315135420026.htm
Zalo