Chủ tịch xã có được xử phạt vi phạm giao thông, tịch thu phương tiện?

Theo quy định tại Nghị định 168/2024, với hành vi vi phạm giap thông, Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền phạt tiền đến 5 triệu đồng, tịch thu phương tiện có giá trị đến 10 triệu đồng, nhưng không có thẩm quyền tiến hành thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 168/2024 về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe máy vi phạm quy định điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông, có hiệu lực từ 1/1/2025.

Tại nghị định 168 quy định chi tiết về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Trong đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm trong phạm vi quản lý của địa phương mình.

Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền phạt tiền đến 5 triệu đồng, tịch thu phương tiện có giá trị đến 10 triệu đồng. Ảnh minh họa

Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền phạt tiền đến 5 triệu đồng, tịch thu phương tiện có giá trị đến 10 triệu đồng. Ảnh minh họa

Về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 5.000.000 đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng; Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.

Đối với quyết định trừ điểm giấy phép lái xe, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh ra quyết định xử phạt. Như vậy, Chủ tịch ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền này.

Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm có trừ điểm giấy phép lái xe thì Trưởng Công an cấp huyện hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh có trách nhiệm cập nhật dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Ngoài ra, tại Thông tư 73/2024/TT-BCA của Bộ Công an, có hiệu lực từ 1/1/2025 có quy định về việc Công an xã được tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường xã, đường thôn thuộc địa bàn quản lý.

Cụ thể, lực lượng khác trong Công an nhân dân tham gia phối hợp bố trí lực lượng, trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo kế hoạch; Xử lý vi phạm theo thẩm quyền; thống kê, báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo sự phân công trong kế hoạch;

Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình, kết quả hoạt động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm cho lực lượng Cảnh sát giao thông.

Trong đó, Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường xã, đường thôn thuộc địa bàn quản lý.

Khi phát hiện người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ có các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định như: Không đội mũ bảo hiểm theo quy định; chở quá số người quy định; chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định; dừng, đỗ xe không đúng quy định,...hoặc phát hiện phương tiện giao thông vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, an ninh, trật tự xã hội nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, thì được xử lý theo quy định của pháp luật.

Minh Ngọc

Nguồn SK&ĐS: https://suckhoedoisong.vn/chu-tich-xa-co-duoc-xu-phat-vi-pham-giao-thong-tich-thu-phuong-tien-169250111231405273.htm
Zalo