Hướng dẫn cụ thể cách tính hưởng chính sách với người còn 5-10 năm tới hạn tuổi
Người công tác tại các cơ quan, đơn vị chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy và còn trên 5 năm đến đủ 10 năm đến hạn tuổi theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư số 19/2025/TT-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được hưởng chính sách trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm, trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Các trường hợp này gồm: Đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 2 Thông tư này đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi do sắp xếp tổ chức bộ máy được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung một số điểm tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP, trong đó chế độ trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm, trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Cách tính hưởng chính sách, chế độ của người còn trên 5 năm đến đủ 10 năm đến hạn tuổi được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 19/2025/TT-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy. Cụ thể như sau:
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm thực hiện như sau:
- Nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực:

- Nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực:

b) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm thực hiện như sau:

c) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 điều này. Cụ thể:
- Được hưởng lương hưu theo tỷ lệ % tương ứng với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ % hưởng lương hưu do việc nghỉ hưu trước so với tuổi quy định.

Thực hành huấn luyện Tổ đài VISAT ở Lữ đoàn 23, Quân khu 7. Ảnh: qdnd.vn
Ví dụ 01: Đồng chí Trung tá Nguyễn Văn A, khi được cấp có thẩm quyền giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, đồng chí A có 32 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội. Theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí A được tính như sau:
- 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng bằng 45%; 12 năm tiếp theo mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2% (2% X 12 năm) bằng 24%. Như vậy, tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí A với 32 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội là: 45% + 24% = 69%.
- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

- Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi thì được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác; từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Ví dụ 02: Đồng chí Hoàng Văn Mạnh, sinh tháng 7-1978, nhập ngũ tháng 9-1997, cấp bậc Trung tá QNCN, nhân viên công tác tại Bộ CHQS tỉnh B. Theo quy định hiện hành, đến tháng 7-2032, đồng chí Mạnh đủ 54 tuổi, hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo cấp bậc quân hàm Trung tá QNCN. Tháng 4-2025, đơn vị đồng chí Mạnh sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Mạnh được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi (không nghỉ chuẩn bị hưu) hưởng lương hưu từ ngày 1-8-2025 (đủ 47 tuổi và nghỉ hưu sau ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành).
Đồng chí Mạnh thuộc trường hợp nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi là 07 năm (84 tháng) và có 27 năm 11 tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (được làm tròn 28 năm theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này). Giả sử tiền lương hiện hưởng trước thời điểm nghỉ hưu (tháng 7-2025) của đồng chí Mạnh là 20.000.000 đồng; đồng chí Mạnh được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung một số điểm tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản này; trong đó, chế độ trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm; trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính như sau:
- Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm là: 20.000.000 đồng X 0,9 tháng X 60 tháng = 1.080.000.000 đồng
- Trợ cấp một lần đối với số năm nghỉ sớm là: 20.000.000 đồng X 04 tháng X 07 năm nghỉ hưu trước tuổi = 560.000.000 đồng.
- Trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là: 20.000.000 đồng X {04 tháng (đối với 15 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) + (0,5 X 13 năm)} = 210.000.000 đồng.
- Tổng số tiền trợ cấp của đồng chí Mạnh được hưởng là: 1.850.000.000 đồng.
Ví dụ 03: Cùng là đồng chí Hoàng Văn Mạnh như nêu tại ví dụ 02;
Tuy nhiên, cấp có thẩm quyết định đồng chí Mạnh nghỉ hưu trước hạn tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 1-8-2025 đến ngày 31-7-2026, hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 1-8-2026. Trường hợp, đồng chí Mạnh nghỉ chuẩn bị hưu hết thời gian nêu trên sẽ được hưởng chính sách, chế độ của đối tượng nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.
Đồng chí Mạnh có nguyện vọng nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian và nghỉ hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 1-2-2026, được cấp có thẩm quyền đồng ý theo nguyện vọng; theo đó, đồng chí Mạnh đủ điều kiện hưởng chính sách, chế độ đối với đối tượng nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.
Đại tướng Phan Văn Giang, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó bí thư Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng vừa ký ban hành Thông tư số 19/2025/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký, tức ngày 11-4-2025; một số chính sách, chế độ có hiệu lực từ ngày 1-1-2025 và 15-3-2025.
Báo Quân đội nhân dân sẽ đăng tải đầy đủ các nội dung tại Thông tư này.