Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật

Chính phủ ban hành Nghị định số 9/2025/NĐ-CP, ngày 10/01/2025 quy định về chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật. Nghị định số 9/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/02/2025

Nghị định này quy định về chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, sản xuất muối hoặc một phần chi phí sản xuất ban đầu để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật.

Đối tượng hỗ trợ là cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (không bao gồm các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang) có hoạt động trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, sản xuất muối (sau đây gọi là cơ sở sản xuất) bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật.

Nghị định số 9/2025/NĐ-CP quy định cụ thể mức hỗ trợ bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật như sau:

1. Mức hỗ trợ đối với cây trồng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật

a) Diện tích lúa:

Sau gieo trồng từ 01 - 10 ngày: thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 6 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70% diện tích, hỗ trợ 3 triệu đồng/ha;

Sau gieo trồng từ trên 10 - 45 ngày: thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 8 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 4 triệu đồng/ha;

Sau gieo trồng trên 45 ngày: thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 10 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70% diện tích, hỗ trợ 5 triệu đồng/ha.

b) Diện tích mạ:

Thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 30 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70% diện tích, hỗ trợ 15 triệu đồng/ha.

c) Diện tích cây hằng năm khác:

Giai đoạn cây con (gieo trồng đến 1/3 thời gian sinh trưởng): thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 6 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70% diện tích, hỗ trợ 3 triệu đồng/ha;

Giai đoạn cây đang phát triển (trên 1/3 - 2/3 thời gian sinh trưởng): thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 10 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% -70% diện tích, hỗ trợ 5 triệu đồng/ha;

Giai đoạn cận thu hoạch (trên 2/3 thời gian sinh trưởng): thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 15 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70% diện tích, hỗ trợ 7,5 triệu đồng/ha.

d) Diện tích cây trồng lâu năm:

Vườn cây ở thời kỳ kiến thiết cơ bản: thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 12 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70% diện tích, hỗ trợ 6 triệu đồng/ha;

Vườn cây ở thời kỳ kinh doanh thiệt hại đến năng suất thu hoạch nhưng cây không chết: thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 20 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70% diện tích, hỗ trợ 10 triệu đồng/ha;

Vườn cây ở thời kỳ kinh doanh thiệt hại làm cây chết hoặc được đánh giá là cây không còn khả năng phục hồi trở lại trạng thái bình thường; vườn cây đầu dòng ở giai đoạn được khai thác vật liệu nhân giống: thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 30 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70% diện tích, hỗ trợ 15 triệu đồng/ha;

Cây giống trong giai đoạn vườn ươm được nhân giống từ nguồn vật liệu khai thác từ cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng: thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 60 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 30 triệu đồng/ha.

2. Mức hỗ trợ đối với lâm nghiệp bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật

a) Diện tích cây rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trồng trên đất lâm nghiệp mới trồng đến 1/2 chu kỳ khai thác: thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 8 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 4 triệu đồng/ha.

b) Diện tích cây rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trồng trên đất lâm nghiệp trên 1/2 chu kỳ khai thác, diện tích rừng trồng gỗ lớn trên 03 năm tuổi: thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 15 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 7,5 triệu đồng/ha.

c) Diện tích vườn giống, rừng giống: thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 20 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 10 triệu đồng/ha.

d) Diện tích cây giống được ươm trong giai đoạn vườn ươm:

Nhóm cây sinh trưởng nhanh, có thời gian gieo ươm dưới 12 tháng tuổi: thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 40 triệu đồng/ha, thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 20 triệu đồng/ha.

Nhóm cây sinh trưởng chậm, có thời gian gieo ươm dưới 12 tháng tuổi: thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 60 triệu đồng/ha, thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 30 triệu đồng/ha.

3. Mức hỗ trợ đối với thủy sản bị thiệt hại do thiên tai (bao gồm nuôi trồng thủy sản, sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản)

a) Nuôi trồng thủy sản bán thâm canh, thâm canh trong ao (đầm/hầm): hỗ trợ 60 triệu đồng/ha diện tích nuôi bị thiệt hại.

b) Nuôi trồng thủy sản trong bể, lồng, bè: hỗ trợ 30 triệu đồng/100m3 thể tích nuôi bị thiệt hại.

c) Nuôi trồng thủy sản theo hình thức khác: hỗ trợ 15 triệu đồng/ha diện tích nuôi bị thiệt hại.

4. Mức hỗ trợ đối với vật nuôi bị thiệt hại (chết, mất tích) do thiên tai

a) Gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng, bồ câu) đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 15.000 đồng/con đến 30.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 31.000 đồng/con đến 45.000 đồng/con.

b) Chim cút đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 3.000 đồng/con đến 5.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 6.000 đồng/con đến 10.000 đồng/con.

c) Lợn đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 500.000 đồng/con đến 600.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 610.000 đồng/con đến 1,5 triệu đồng/con; lợn nái và lợn đực đang khai thác, hỗ trợ 3 triệu đồng/con.

d) Bê cái hướng sữa đến 06 tháng tuổi, hỗ trợ từ 2 triệu đồng/con đến 4 triệu đồng/con; bò sữa trên 06 tháng tuổi, hỗ trợ từ 4,1 triệu đồng/con đến 12 triệu đồng/con.

đ) Trâu, bò thịt, ngựa đến 06 tháng tuổi, hỗ trợ từ 1,5 triệu đồng/con đến 3 triệu đồng/con; trên 06 tháng tuổi, hỗ trợ từ 3,1 triệu đồng/con đến 7 triệu đồng/con.

e) Hươu sao, cừu, dê, đà điểu: hỗ trợ từ 1 triệu đồng/con đến 2,5 triệu đồng/con.

g) Thỏ đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 30.000 đồng/con đến 50.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 51.000 đồng/con đến 70.000 đồng/con.

h) Ong mật (đàn): hỗ trợ từ 300.000 đồng/đàn đến 500.000 đồng/đàn.

5. Mức hỗ trợ đối với sản xuất muối bị thiệt hại do thiên tai (bao gồm diện tích đang sản xuất hoặc diện tích có muối đã được tập kết trên ruộng)

Diện tích sản xuất muối: thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 4 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 3 triệu đồng/ha.

Nghị định nêu rõ: Trường hợp hỗ trợ bằng giống cây, con, hiện vật, mức hỗ trợ được quy đổi tương đương hỗ trợ bằng tiền theo giá tại thời điểm hỗ trợ.

Thành lập Tổ kiểm tra thống kê, đánh giá mức độ thiệt hại

Nghị định số 9/2025/NĐ-CP quy định cụ thể trình tự, trách nhiệm của UBND các cấp trong thực hiện hỗ trợ.

Theo đó, Chủ tịch UBND cấp xã thành lập Tổ kiểm tra phối hợp với cơ sở sản xuất tiến hành thống kê, đánh giá mức độ thiệt hại báo cáo UBND cấp xã để giải quyết.

Tổ kiểm tra bao gồm đại diện UBND cấp xã, đại diện một số tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương, đại diện thôn, tổ dân phố. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định mời đại diện UBND cấp huyện tham gia Tổ kiểm tra. Tổ kiểm tra thực hiện phối hợp với cơ sở sản xuất tổ chức thống kê, đánh giá mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ cụ thể báo cáo UBND cấp xã.

UBND cấp xã tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện.

Căn cứ báo cáo của UBND cấp xã, UBND cấp huyện tổ chức thẩm định và quyết định hỗ trợ theo thẩm quyền hoặc tổng hợp báo cáo UBND cấp tỉnh.

Căn cứ báo cáo của UBND cấp huyện, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định, trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và bố trí ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để đáp ứng kịp thời nhu cầu hỗ trợ khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật theo quy định tại Nghị định này.

Nghị định cũng quy định trách nhiệm của các đối tượng thụ hưởng từ ngân sách nhà nước phải cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực về thông tin, số liệu thiệt hại.

Nghị định số 9/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/02/2025; thay thế Nghị định số 02/2017/NĐ-CP, ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.

Thiệt hại do thiên tai xảy ra từ ngày 01 tháng 9 năm 2024 chưa được nhận hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định 9/2025/NĐ-CP.

Báo Trà Vinh Online

Nguồn Trà Vinh: https://www.baotravinh.vn/trong-nuoc/ho-tro-san-xuat-nong-nghiep-bi-thiet-hai-do-thien-tai-dich-hai-thuc-vat-42721.html
Zalo