Giá nông sản hôm nay (7/5): Giá cà phê, hồ tiêu tiếp tục giảm sâu
Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 7/5, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động giảm nhẹ tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu IR 504 hôm nay dao động ở mức 8.050 - 8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.400 - 8.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.700 - 7.850; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.600 - 9.750/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 15.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 6.400 - 6.600/kg; lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 6.000 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.800 - 7.000 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.900 - 7.000/kg; lúa OM 380 (tươi) dao động ở mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 395 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 368 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 323 USD/tấn.
Trong tháng 4/2025, xuất khẩu gạo của Việt Nam ghi nhận sự phục hồi về giá sau giai đoạn giảm mạnh đầu năm. Theo VFA, hiện giá gạo 5% tấm của Việt Nam đã nhích lên so với hồi đầu năm 2025 nhưng vẫn ở mức 395 USD/tấn - thấp hơn gạo cùng loại của Thái Lan là 10 USD/tấn, nhưng cao hơn Ấn Độ và Pakistan lần lượt 16 USD/tấn và 8 USD/tấn./.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên vẫn duy trì đà giảm. Tại huyện Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lộc (Lâm Đồng), giá cà phê hôm nay được thu mua với mức 127.500 đồng/kg.
Tại huyện Cư M'gar (Đắk Lắk), giá cà phê hôm nay ở mức 128.000 đồng/kg. Tại huyện Ea H'leo (Đắk Lắk), Buôn Hồ (Đắk Lắk), giá cà phê hôm nay được thu mua cùng mức 128.000 đồng/kg.
Tương tự, tại tỉnh Đắk Nông, giá cà phê hôm nay thu mua ở mức 128.100 đồng/kg; tại Gia Nghĩa và ở Đắk R'lấp là 128.000 đồng/kg. Tại tỉnh Gia Lai, giá cà phê hôm nay ở mức 127.800 đồng/kg (Chư Prông), ở Pleiku và La Grai cùng giá 127.700 đồng/kg. Còn giá cà phê hôm nay tại tỉnh Kon Tum được thu mua với mức 127.800 đồng/kg.
Tại thị trường thế giới, trên sàn London, vào lúc 4h30 ngày 7/5, giá cà phê trực tuyến robusta chốt phiên ở mức 5.256 USD/tấn, giảm 0,66% (35 USD/tấn) so với phiên giao dịch trước; hợp đồng giao tháng 9/2025 giảm 0,57% (30 USD/tấn), xuống còn 5.201 USD/tấn.
Ngược lại, trên Sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao tháng 7/2025 tiếp tục tăng nhẹ 0,41% (1,6 US cent/pound) so với phiên giao dịch trước, lên mức 389,85 US cent/pound; hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2025 tăng 0,51% (1,95 US cent/pound), đạt 383,75 US cent/pound.
Hôm 6/5, Cơ quan Cung ứng Mùa vụ Brazil (Conab) đã nâng ước tính sản lượng cà phê năm 2025 của nước này lên 55,7 triệu bao (loại 60 kg/bao), tăng 7,5% so với mức dự báo 51,81 triệu bao đưa ra vào tháng 1 năm nay.
Dự báo mới này cũng cao hơn 2,7% so với vụ mùa năm 2024 và đánh dấu mức cao nhất mọi thời đại đối với một "năm mất mùa" trong chu kỳ cà phê arabica hai năm một lần.
Còn theo số liệu của Cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 4 đã đạt 166.606 tấn, giảm 8% về lượng và 9,2% về trị giá so với tháng trước, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái tăng 11% về lượng và 68,6% về trị giá.
Lũy kế trong 4 tháng đầu năm, xuất khẩu cà phê đạt 665.889 tấn, trị giá 3,8 tỷ USD, giảm 9,1% về lượng nhưng tăng đến 51,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu hôm nay được cập nhật lúc 4h30 ngày 7/5, thị trường tiêu trong nước vẫn duy trì đà giảm; mức giảm từ 500 - 1.000 đồng/kg so với hôm qua; riêng giá tiêu ở Đắk Lắk đi ngang, ổn định. Hiện giá thu mua tiêu trung bình tại các địa bàn trọng điểm 154.300 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai biến động giảm nhẹ, mức giảm 500 đồng/kg so với hôm qua, hiện giá thu mua tiêu tại địa phương này ở mức 153.500 đồng/kg. Giá tiêu ở Bà Rịa - Vũng Tàu có mức giảm 1.000 đồng/kg so với phiên giao dịch trước đó, hiện tiêu được thu mua ở mức 154.000 đồng/kg.
Giá tiêu ở Bình Phước cùng xu hướng giảm so với hôm qua, mức giảm 1.000 đồng/kg, hiện giá thu mua tiêu ở địa phương này ở mức 154.000 đồng/kg. Giá tiêu ở Đắk Lắk đi ngang, ổn định so với phiên giảm trước đó, hiện thương lái thu mua tiêu ở địa phương này ở mức 155.000 đồng/kg. Giá tiêu ở Đắk Nông cùng biến động giảm, mức giảm 500 đồng/kg so với hôm qua, hiện tiêu ở địa phương này được thu mua ở mức 155.000 đồng/kg.
Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) lúc 4h30 ngày 28/4/2025 như sau: thị trường tiêu có xu hướng ổn định và đi ngang. Cụ thể, IPC niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.126 USD/tấn; tương tự giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 9.643 USD/tấn.
Thị trường tiêu Malaysia duy trì ổn định sau nhiều phiên giảm trước đó, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 9.300 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 11.900 USD/tấn. Giá tiêu ở Brazil đi ngang, ít biến động so với phiên giao dịch trước, hiện giá thu mua đạt mức 6.900 USD/tấn.
Thị trường tiêu Việt Nam tiếp tục đi ngang và ổn định, hiện giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 6.800 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 6.900 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 9.800 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Tại thị trường trong nước, giá thu mua mủ cao su tại các công ty lớn tiếp tục ổn định. Cụ thể, Công ty Cao su Bà Rịa thu mua mủ nước mức 1 có giá 452 đồng/độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 30 trở lên; mức 2 có giá 447 đồng/ độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30; mức 3 có giá 442 đồng/độ TSC/kg, áp dụng cho độ TSC từ 20 đến dưới 25.
Mủ chén, mủ đông có độ DRC ≥ 50% ở mức 18.000 đồng/kg; mủ chén, mủ đông có độ DRC từ 45- 50% ở mức 16.700 đồng/kg; mủ đông có độ DRC từ 35 - 45% ở mức 13.500 đồng/kg.
Công ty Cao su Mang Yang báo giá thu mua mủ nước dao động khoảng 415 - 420 đồng/TSC. Theo đó, mủ nước loại 1 ở mức 420 đồng/TSC/kg; mủ nước loại 2 ở mức 415 đồng/TSC/kg. Mủ đông tạp loại 1 ở mức 430 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 378 đồng/DRC/kg.
Giá thu mua mủ nước tại Công ty cao su Bình Long ở mức 386 - 396 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg. Công ty Cao su Phú Riềng thu mua mủ nước ở mức 440 đồng/TSC/kg; mủ tạp ở mức 400 đồng/DRC/kg./.
Cập nhật thị trường thế giới, trên sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) hợp đồng giao tháng 4/2025 ở mức 16.905 nhân dân tệ/kg, giảm xuống mức 16.680 nhân dân tệ/kg; hợp đồng giao tháng 5/2025 ở mức 16.985 nhân dân tệ/kg, giảm xuống mức 16.705 nhân dân tệ/kg; hợp đồng giao tháng 6/2025 ở mức 17.075 nhân dân tệ/kg, giảm xuống mức 16.780 nhân dân tệ/kg.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 4 ở mức 81,83 Baht/kg,tăng lên mức 82,37 Baht/kg, tăng 0,54 Baht/kg.
Trên sàn SGX - Singapore, hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 4/2025 giao dịch ở mức 194.60 cent/kg, tăng lên mức 196.90 cent/kg; hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 5/2025 giao dịch ở mức 196.80 cent/kg, giảm xuống mức 193.80 cent/kg; hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 6/2025 giao dịch ở mức 197.40 cent/kg, giảm xuống mức 194.20 cent/kg.
Tại Nhật Bản, giá cao su RSS3 sàn Tocom - Tokyo hợp đồng giao tháng 4/2025 ở mức 349.00 yên/kg, giảm xuống mức 341.00 yên/kg; hợp đồng giao tháng 5/2025 ở mức 348.70 yên/kg, giảm xuống mức 342.10 yên/kg; hợp đồng giao tháng 6/2025 ở mức 354.10 yên/kg, giảm xuống mức 349.90 yên/kg.
GIÁ THỊT LỢN
Giá lợn hơi cả nước ngày 7/5, đi ngang hoặc giảm nhẹ tại hầu hết các địa phương. Miền Bắc, tiếp tục ghi nhận giá lợn hơi duy trì đi ngang với giá bán ra dao động từ 66.000 - 67.000 đồng/kg. Cụ thể, mức giao dịch cao nhất khu vực là 67.000 đồng/kg xuất hiện tại Hà Nội và các tỉnh Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cai, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Nam Định và Phú Thọ.
Miền Trung - Tây Nguyên, ghi nhận giá lợn hơi giảm nhẹ tại Huế, Bình Định và Lâm Đồng, lần lượt về mức 69.000 đồng/kg, 70.000 đồng/kg và 73.000 đồng/kg. Hiện tại, giá lợn hơi giữa các địa phương trong khu vực này có sự chênh lệch khá lớn, dao động trong khoảng 67.000 - 74.000 đồng/kg.
Miền Nam, khác với xu hướng ổn định tại hai miền Bắc và Trung, thị trường lợn hơi miền Nam hôm nay ghi nhận một số điều chỉnh giảm nhẹ, dù mặt bằng giá chung vẫn ở mức cao, phổ biến trong khoảng 73.000 – 74.000 đồng/kg.
Nhìn chung thị trường lợn hơi tiếp tục xu hướng tích cực, đặc biệt là ở miền Bắc và miền Nam. Mặc dù mức tăng chưa mạnh, nhưng các đợt điều chỉnh giá tại nhiều tỉnh thành cho thấy tâm lý thị trường đã ổn định hơn, đồng thời giúp người chăn nuôi bớt áp lực sau thời gian dài giá giảm sâu.
Khảo sát cho thấy giá thịt lợn mát Meat Deli từ trang winmart.vn tiếp tục đi ngang. Hiện tại, các sản phẩm thịt lợn có giá bán trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Cụ thể, thịt heo xay, nạc đùi và nạc vai lần lượt được bày bán với giá 119.922 đồng/kg, 122.320 đồng/kg và 126.320 đồng/kg. Tiếp đến, chân giò rút xương và nạc dăm được bán với giá lần lượt là 127.922 đồng/kg và 157.520 đồng/kg.