Chuyên canh cây trồng chủ lực - hướng đi mới
Ngành nông nghiệp Lâm Đồng đang xác định các vùng sản xuất chuyên canh cây trồng chủ lực ứng dụng công nghệ cao để chuyển đổi, cơ cấu phù hợp, tạo hướng đi mới nhằm nâng cao giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích đất, đồng thời giảm tối đa các diện tích sản xuất kém hiệu quả.

Chuyên canh cây trồng chủ lực - hướng đi mới
Ổn định quy mô sản xuất từng nhóm cây trồng
Trong chiến lược phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030, tầm nhìn năm 2050, khu vực 1 Lâm Đồng đang trong lộ trình giảm lần lượt các diện tích từ 177.285,7 ha cà phê, hơn 9.361 ha chè, 15.652,7 ha điều xuống còn 165.000 ha, 8.000 ha và 13.000 ha, nhưng tăng diện tích cây dâu tằm chuyên canh từ 10.150 ha lên 15.000 ha. Riêng tổng diện tích cà phê trồng tái canh, ghép cải tạo giai đoạn năm 2021 - 2025 hơn 33.094 ha, đạt 112,5% kế hoạch, năng suất bình quân 3,5 tấn/ha vào năm 2025. Ngoài ra, tính đến hết năm 2025, diện tích sản xuất rau an toàn trên 85.300 ha, sản lượng gần 3,5 triệu tấn, đạt khoảng đạt 91,5% mục tiêu đến năm 2030.
Tại khu vực 3 Lâm Đồng hiện đang phát triển theo đúng định hướng ổn định các diện tích chuyên canh hiệu quả gồm: cà phê (144.249 ha); hồ tiêu (34.225 ha); điều (16.483 ha); cao su (19.575 ha). Trong đó, hợp tác xã và nông hộ đã và đang phát triển cà phê đặc sản với tổng diện tích khoảng 210 ha, sản lượng trên 240 tấn/năm. Đã có 11 đơn vị tham gia cuộc thi Cà phê đặc sản Việt Nam với phương pháp chế biến cà phê mật ong và cà phê tự nhiên được công nhận 17 mẫu robusta và arabica, khẳng định tiềm năng, lợi thế và thương hiệu cà phê đặc sản của tỉnh Lâm Đồng trên thị trường trong nước và quốc tế. Ngoài ra, ngành trồng trọt khu vực này đã chuyển đổi 4.073,7 ha cây trồng kém hiệu quả sang các loại cây ăn quả có giá trị (sầu riêng, xoài, bơ, mít, cam, quýt) hoặc trồng xen các loại cây chủ lực lâu năm (tiêu, mắc ca), góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thu nhập nông dân. Qua đó, đã hình thành 7 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với quy mô trên 3.556 ha, đồng thời mở rộng diện tích chuyên canh cây lâu năm chủ lực, trong đó tăng gần 18,5% diện tích cây sầu riêng, 9,4% diện tích cây xoài tăng…
Hiện nay, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao khu vực 2 Lâm Đồng phát triển diện tích khoảng 2.155 ha với nhóm cây sản xuất dưa lưới, rau các loại trong nhà màng, nhà bạt; ứng dụng tưới tự động tiết kiệm nước, sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học như: bưởi, cam, quýt, chanh không hạt (3.528,5 ha); thanh long, xoài, mít, nhãn (3.178 ha). Đặc biệt, trong tổng diện tích 25.800 ha thanh long so với năm trước giảm 2,67%, ngược lại năng suất đạt gần 21,8 tấn/ha, tăng gần 2 tấn/ha.

Sầu riêng là một trong những cây trồng chủ lực của Lâm Đồng được tập trung đầu tư mở rộng diện tích chuyên canh
Lồng ghép chương trình, kế hoạch chuyên canh
Cũng tại khu vực 2 Lâm Đồng, tính đến hết năm 2025, diện tích lúa gieo trồng đạt 132.732 ha, năng suất bình quân 6,3 tấn/ha. Tính chung giai đoạn 2020 - 2025, diện tích chuyển đổi cây trồng trên đất lúa 5.917 ha, cao hơn 68,4% so với giai đoạn 2015 - 2020. Các loại cây ngắn ngày thay thế cây lúa để tăng giá trị thu nhập như: bắp, rau, đậu, đậu phộng, dưa hấu... Diện tích lúa chất lượng cao gắn với liên kết sản xuất tiêu thụ từ 17.145 ha năm 2024 tăng lên 21.200 ha năm 2025. Đã hình thành các cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao với quy mô trên 5.000 ha.
Tiếp tục tạo bước đột phá mới để ổn định diện tích và sản lượng các cây trồng chủ lực chuyên canh đến năm 2030, tầm nhìn năm 2040, ông Trần Quang Duy, Phó Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật cho biết, toàn tỉnh Lâm Đồng triển khai linh hoạt, hiệu quả trong việc lồng ghép kế hoạch phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp và cây ăn quả chủ lực, tập trung nghiên cứu sản xuất, nhập nội sử dụng các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Trên từng vùng chuyên canh, lựa chọn, chuyển giao các loại hình công nghệ phù hợp với từng đối tượng cây trồng và trình độ tiếp cận, ứng dụng của người sản xuất từng khu vực để đạt hiệu quả cao nhất. Từ đó xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, tập trung vào công tác quản lý vùng trồng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, quản lý vật tư nông nghiệp, dự tính dự báo sâu bệnh hại. Đặc biệt, xây dựng các giải pháp ứng dụng công nghệ cao, thu hút đầu tư vào chuỗi liên kết giá trị để thúc đẩy sản xuất bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu các sản phẩm cây trồng chủ lực chuyên canh đặc trưng trên toàn tỉnh.































