Chính sách đặc thù cho đường sắt đô thị tại Hà Nội
Sẽ thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt để phát triển hệ thống mạng lưới đường sắt đô thị tại Thành phố Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Quốc hội vừa có Nghị quyết số 188/2025/QH15 cho phép thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt để phát triển hệ thống mạng lưới đường sắt đô thị tại thành phố Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh.
Theo đó Thủ tướng Chính phủ căn cứ khả năng cân đối, bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương tối đa không vượt 215.350 tỷ đồng cho Thành phố Hà Nội và tối đa không vượt 209.500 tỷ đồng cho TP. Hồ Chí Minh trong các kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 và 2031 - 2035 làm cơ sở quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư các dự án.

UBND TP Hà Nội được giao nhiều chính sách, cơ chế đặc thù để phát triển mạng lưới đường sắt đô thị. Ảnh minh họa.
Việc phân bổ vốn quy định tại điểm này được sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách trung ương hằng năm (nếu có) và các nguồn vốn hợp pháp khác; trường hợp sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách trung ương hằng năm thì không phải thực hiện thứ tự ưu tiên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Huy động vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi nước ngoài để thực hiện các dự án và không phải lập đề xuất dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan; áp dụng theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài trong trường hợp pháp luật Việt Nam chưa có quy định hoặc đã có quy định nhưng khác với quy định của nhà tài trợ nước ngoài.
UBND TP Hà Nội có thẩm quyền tổ chức lập, thẩm định, quyết định đầu tư và quyết định điều chỉnh dự án đường sắt đô thị, dự án đường sắt đô thị theo mô hình giao thông đô thị (TOD) theo trình tự, thủ tục tương tự như dự án nhóm A do địa phương quản lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
Quyết định việc phân chia dự án đường sắt đô thị, dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD thành các dự án thành phần, tiểu dự án khi quyết định đầu tư. Việc phân chia dự án thành phần, tiểu dự án không phải áp dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Quyết định gia hạn thời gian thực hiện dự án đường sắt đô thị, dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD trong trường hợp không làm tăng tổng mức đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án.
Quyết định các công trình đường sắt đô thị (nhà ga, nút giao, cầu, các hạng mục công trình liên quan thuộc dự án đường sắt đô thị) không phải thi tuyển phương án kiến trúc.
Được quyết định việc áp dụng các hình thức chỉ định thầu đối với việc lựa chọn nhà thầu tư vấn, phi tư vấn, thi công; nhà thầu EPC, chìa khóa trao tay; nhà đầu tư các dự án đường sắt đô thị, dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD; trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Tách công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành dự án độc lập trên cơ sở phương án tuyến công trình, vị trí công trình trên tuyến đường sắt đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quy hoạch khu vực TOD đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Các tuyến đường sắt đô thị tại Hà Nội theo Nghị quyết 188/2025/QH15 gồm Tuyến 1: Ngọc Hồi - Yên Viên - Như Quỳnh (đoạn Ngọc Hồi - Yên Viên và đoạn Gia Lâm - Dương Xá thực hiện giai đoạn 2031 – 2035)
Tuyến 2: Nội Bài - Thượng Đình - Bưởi (đoạn Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo; đoạn Trần Hưng Đạo - Thượng Đình; đoạn Nam Thăng Long - Nội Bài thực hiện giai đoạn 2026 – 2030; đoạn kéo dài đi Sóc Sơn thực hiện 2031 – 2035; đoạn Trần Hưng Đạo - Chợ Mơ - Ngã Tư Sở - Hoàng Quốc Việt thực hiện 2036 - 2045)
Tuyến 2A: Cát Linh - Hà Đông - Xuân Mai (Đoạn Cát Linh - Hà Đông, đã đưa vào khai thác từ ngày 6/11/2021; đoạn kéo dài đi Xuân Mai thực hiện 2031 – 2035).
Tuyến 3: Trôi - Nhổn - Yên Sở (đoạn Nhổn - ga Hà Nội trong đó đoạn Nhổn - Cầu Giấy đã đưa vào khai thác từ 8/8/2024 và tiếp tục thực hiện 2026 – 2031); đoạn ga Hà Nội - Yên Sở (Hoàng Mai) thực hiện 2026 - 2031; đoạn Nhổn - Trôi và kéo dài đi Sơn Tây thực hiện 2031 – 2035.
Tuyến 5: Văn Cao - Hòa Lạc thực hiện 2026 – 2031. Tuyến 4: Mê Linh - Sài Đồng - Liên Hà và Tuyến 6: Nội Bài - Ngọc Hồi thực hiện 2031 – 2035.
Thực hiện trong giai đoạn 2031 -2035 gồm Tuyến 7: Nội Bài - Mê Linh - Hà Đông; Tuyến 8: Sơn Đồng - Mai Dịch - Vành đai 3 - Lĩnh Nam - Dương Xá; Tuyến vệ tinh: Sơn Tây - Hòa Lạc - Xuân Mai.
Thực hiện trong giai đoạn 2036 – 2045 gồm Tuyến 1A: Ngọc Hồi - Sân bay thứ 2 phía Nam; Tuyến 9: Mê Linh - Cổ Loa - Dương Xá; Tuyến 10: Cát Linh - Láng Hạ - Lê Văn Lương - Yên Nghĩa; Tuyến 11: Vành đai 2 - Trục phía Nam - Sân bay thứ 2; Tuyến 12: kéo dài Tuyến vệ tinh từ Xuân Mai đi Phú Xuyên.