Cây liễu chữa bệnh gì?
Cây liễu không chỉ được trồng làm cảnh, lấy bóng mát mà còn là vị thuốc chữa nhiều bệnh. Từ lâu, nhiều thành phần từ cây liễu đã trở thành các vị thuốc quan trọng trong nhiều bài thuốc Đông y, được các thư tịch cổ ghi chép lại...
Cây liễu trong Đông y thường được gọi với tên tiểu dương, dương liễu. Các bộ phận của cây liễu đều được dùng làm thuốc chữa bệnh:
Nội dung
1. Lá cây liễu
2. Hoa cây liễu
3. Cành cây liễu
4. Vỏ và rễ cây liễu
1. Lá cây liễu
Theo Đông y, lá cây liễu có vị đắng, tính lạnh, quy kinh phế, thận, tâm, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, bình can, giảm đau, giúp thúc mọc ban. Lá cây liễu thường được dùng để chữa viêm phế quản mạn tính, viêm niệu đạo, viêm bàng quang, sỏi bàng quang, bạch trọc, cao huyết áp, nhọt độc, bỏng, đau khớp, đau răng, sởi, ngứa da.

Lá cây liễu có tác dụng thanh nhiệt giải độc...
Cách sử dụng lá cây liễu trị bệnh:
- Tiểu tiện đục: Dùng lá liễu hái vào tiết Thanh minh, sắc nước uống thay trà cho đến khi khỏi.
- Bệnh ban đỏ trẻ em: Dùng 500g lá liễu, sắc với 2 lít nước, lấy 500ml nước thuốc rửa chỗ bị bệnh, mỗi ngày 7-8 lần.
- Rụng lông mày: Dùng lá liễu rủ phơi khô, tán bột, thêm nước gừng, quậy đều, mỗi tối bôi lên chân mày.
- Lở loét không rõ nguyên nhân: Dùng lá liễu hoặc vỏ liễu, sắc nước thêm chút muối, rửa chỗ lở loét.
- Dị ứng nhựa cây: Dùng lá liễu sắc nước rửa vùng bị viêm.
2. Hoa cây liễu
Hoa cây liễu thường ra vào mùa xuân, có vị đắng, tính lạnh, tác dụng trừ phong, lợi thấp, cầm máu, tán ứ. Hoa cây liễu thường dùng để chữa phong thủy, hoàng đản, ho ra máu, nôn ra máu, đi ngoài ra máu, tiểu ra máu, kinh bế, ung nhọt, đau răng.
Cách sử dụng hoa cây liễu trị bệnh:
- Ho ra máu, thổ huyết: Dùng liễu tuệ (hoa cây liễu) sao qua, tán thành bột, uống 3-4g với nước cơm.
- Vết thương chảy máu: Dùng bông liễu bọc lại, đắp lên vết thương.
- Mụn nhọt trên mặt: Dùng hoa liễu và phấn nhuyễn lượng bằng nhau, trộn với dầu đèn bôi lên.
- Bệnh hoại tử nướu răng: Dùng dương hoa (hoa dương liễu) đốt thành tro, thêm một ít xạ hương bôi lên.

Hoa cây liễu có tác dụng trừ phong, tiêu thấp...
3. Cành cây liễu
Cành liễu còn gọi là dương liễu điều, liễu điều, là cành của cây liễu rủ, có vị đắng, tính hàn, quy vào kinh vị, can, có công dụng trừ phong, lợi thấp, giải độc, tiêu thũng. Cành cây liễu thường được dùng để chữa phong thấp, tiểu đục, hoàng đản, mề đay ngứa ngáy, nhọt độc, ban đỏ, sâu răng, viêm nướu.
Cách sử dụng cành cây liễu trị bệnh:
- Chứng hoàng đản giai đoạn đầu: Dùng cành liễu sắc lấy khoảng 100ml nước thuốc, uống một lần.
- Tỳ vị hư nhược, ăn uống kém, bệnh giống như chứng nghẹn thực: Dùng một bó lớn cành liễu mới, sắc lấy nước, dùng để nấu cơm với gạo tiểu mễ. Khi cơm sôi, thêm rượu và bột mì, nấu thành viên tròn, phơi khô, bảo quản nơi thông thoáng. Khi dùng, nấu với nước sôi, thấy cơm nổi lên, mềm đều là có thể ăn.
- Lợi sưng đau: Dùng cành liễu rủ, vỏ hòe trắng, vỏ dâu trắng, vỏ bạch dương, sắc nước ngậm rồi nhổ ra. Hoặc dùng cành liễu, cành hòe, cành dâu, sắc thành cao, thêm nước gừng, tán nhỏ mạt hương, xuyên khung, trộn đều rồi bôi vào chỗ đau.
4. Vỏ và rễ cây liễu
Vỏ cây liễu hay còn gọi là liễu bạch bì, liễu bì, vị đắng, tính hàn, có tác dụng trừ phong thấp, tiêu thũng giảm đau. Vỏ cây liễu thường dùng để chữa phong thấp đau khớp, phù thũng ngứa ngáy, hoàng đản, bạch đới, nhọt độc, bỏng. Đây là thành phần của cây liễu gần đây được y học hiện đại nghiên cứu rất nhiều với các tác dụng giảm đau, chống viêm, hạ sốt, kháng khuẩn…
Cách sử dụng vỏ cây liễu trị bệnh:
- Đau nhức di chuyển, cảm giác đau lạnh trên cơ thể, sưng đau do phong độc:Dùng rượu trắng sắc với vỏ trắng của dương liễu, khi còn nóng chườm lên chỗ đau.
- Đau răng do phong nhiệt và sâu răng: Dùng vỏ trắng dương liễu một lượng nhỏ, nhai ngậm nước cốt sát vào chân răng vài lần là khỏi; hoặc dùng một nắm cành liễu, chặt nhỏ, thêm chút muối, sắc nước ngậm.
- Đau tai có mủ: Cắt nhỏ rễ liễu, giã nhuyễn, đắp lên chỗ đau, khô thì thay.
- Ung nhọt lở loét: Dùng phần rễ non đỏ của liễu, sắc nước rửa hàng ngày. Hoặc dùng cành liễu đốt lấy khói xông vào chỗ đau.
- Chứng đau vú mới phát: Dùng vỏ rễ liễu giã nhuyễn, bọc vào vải, nướng nóng rồi chườm lên chỗ đau, nguội lại thay.
Ngoài các thành phần kể trên, một số thành phần đặc biệt khác của cây liễu cũng lại có những tác dụng độc đáo của mình như tuyết liễu, mùn gỗ cây liễu…
- Tuyết liễu là hạt giống có lông của cây liễu rủ, có vị đắng, tính mát, có tác dụng lương huyết chỉ huyết, giải độc tiêu ung, thường dùng để chữa ho ra máu, chảy máu do chấn thương, nhọt độc, ung nhọt ác tính.
- Mùn gỗ trong thân cây liễu rỗng cũng là một vị thuốc quý, gọi là liễu tiết, liễu trùng tiết có vị đắng, tính hàn, có tác dụng trừ phong, trừ thấp, giảm ngứa, dùng để chữa đau nhức gân cốt, phù nề do thấp khí.