Từ nay, mượn xe máy người khác sẽ bị CSGT phạt tới 8 triệu nếu không làm ngay việc này, hết sức chú ý
Người dân khi mượn xe máy thì cần hỏi mượn luôn Đăng ký xe và Chứng nhận bảo hiểm xe máy. Đồng thời người mượn xe phải chú ý mang theo bằng lái xe phù hợp với loại xe đi mượn.
Xe máy là phương tiện phổ biến và hầu hết người trưởng thành đều có thể lái xe máy nên chúng cũng là phương tiện hay được mượn/bị mượn hơn ô tô.
Nhưng việc lái xe tham gia giao thông cần tuân thủ quy định của pháp lụat không sẽ bị xử phạt. Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 đã tăng mức xử phạt nhiều hành vi vi phạm giao thông so với trước đây. Bởi thế người dân khi tham gia giao thông cần chú ý.
Mượn xe cần chú ý mượn các giấy tờ kèm theo xe
Theo quy định của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ, người lái xe máy ra đường cần chú ý mang theo các giấy tờ sau:
Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;
Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Do đó người dân khi mượn xe máy thì cần hỏi mượn luôn Đăng ký xe và Chứng nhận bảo hiểm xe máy. Đồng thời người mượn xe phải chú ý mang theo bằng lái xe phù hợp với loại xe đi mượn.

Không có giấy tờ sẽ bị phạt, có mức phạt lên tới 8 triệu đồng
Khi mượn xe ra đường mà không có giấy tờ sẽ bị xử phạt như sau:
Không mượn Đăng ký xe và Bảo hiểm bắt buộc đi kèm
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy kinh doanh vận tải không mang theo chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy kinh doanh vận tải không mang theo chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe);
Mượn xe không phù hợp với bằng lái của mình
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực, giấy phép lái xe không phù hợp với loại xe đang điều khiển
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm, giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực;
Đặc biệt những người thi bằng lái xe A1 từ năm 2025 chỉ đi được xe dưới 125cm3 nên nếu mượn xe có phân khối lớn hơn và lái xe ra đường sẽ bị xử phạt từ 6-8 triệu vì bằng lái không phù hợp với loại xe đang điều khiển.
Chú ý tránh mượn xe Không có Đăng ký xe
Đăng ký xe là giấy tờ quan trọng phải có khi lái xe ra đường. Do đó nếu mượn xe cần hỏi Đăng ký xe. Nếu có mà không mang thì bị phạt như trên nhưng nếu không có Đăng ký xe thì mức phạt sẽ nặng hơn, cụ thể:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực;
Sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) bị tẩy xóa; sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
Điều khiển xe đăng ký tạm thời hoạt động quá phạm vi, tuyến đường, thời hạn cho phép;
Khoản 5. Điều 14 quy định thêm:
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng nhận nguồn gốc xe, chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
Bởi vậy nên nếu chủ xe không có Đăng ký xe thì tốt nhất không nên mượn để tránh rắc rối. Đặc biệt nếu chủ xe không có Đăng ký cũng không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu thì người mượn khi đi xe ra đường có thể bị CSGT tịch thu. Lúc này sẽ gây khó cho cả người cho mượn và người mượn.