Thưởng Tết bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân, liệu có được hoàn lại?
Thuế thu nhập cá nhân chỉ là tạm khấu trừ, khi nào quyết toán thuế cả năm, nếu không thuộc diện chịu thuế sẽ được hoàn thuế.
Nhiều người lao động băn khoăn khi tiền thưởng Tết thực nhận bị hụt 10% so mức ký nhận với lý do trừ tiền thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Thực ra đây chỉ là tạm khấu trừ, khi nào quyết toán thuế cả năm, nếu không thuộc diện chịu thuế sẽ được hoàn thuế.
Chuyên gia thuế khẳng định, việc tạm khấu trừ thuế TNCN đối với tiền thưởng Tết là đúng quy định hiện hành.
Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thuế TNCN hiện hành và khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013 của Bộ Tài chính, thưởng Tết dưới dạng tiền mặt, hiện vật hay các hình thức khác đều được tính gộp vào thu nhập từ tiền lương, tiền công để làm cơ sở tính thuế. Khoản thưởng này được xác định trên cơ sở kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động, nên được xem là khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công, phải chịu thuế TNCN.
Số tiền thưởng Tết sẽ được cộng tổng vào thu nhập trong năm của cá nhân và sẽ được tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến như quy định. Hiện tại, các doanh nghiệp thường tạm khấu trừ thuế TNCN 10% đối với khoản thưởng Tết của người lao động. Trong một số trường hợp, mức khấu trừ có thể cao hơn, tùy thuộc vào thu nhập chịu thuế mà người lao động đã đóng trước đó.
* Người lao động ngắn hạn và quy định tạm khấu trừ
Đối với lao động ngắn hạn, làm việc thời vụ hoặc chưa đủ một năm, quy định hiện hành yêu cầu tạm khấu trừ 10% thuế TNCN nếu khoản thu nhập vãng lai đạt từ 2 triệu đồng/lần trở lên.
Khi tổng thu nhập cả năm được tính lại (bao gồm các khoản giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm bắt buộc...), nếu người lao động không đạt mức thu nhập chịu thuế, họ có thể làm thủ tục hoàn thuế cho khoản tiền đã bị khấu trừ từ thưởng Tết.
* Tính thuế TNCN cho tiền thưởng Tết
Thuế TNCN đối với tiền thưởng Tết được tính dựa trên tổng thu nhập của tháng có khoản thưởng và áp dụng biểu thuế lũy tiến. Ví dụ, nếu một lao động nhận lương 12 triệu đồng/tháng và thưởng Tết 20 triệu đồng, tổng thu nhập tháng đó là 32 triệu đồng. Khi đó, người lao động có thể phải chịu thuế ở bậc cao hơn, với số tiền thuế TNCN phải nộp lên tới hơn 3 triệu đồng.
* Quy định về quà Tết là hiện vật
Nếu doanh nghiệp tặng quà Tết bằng hiện vật, họ phải lập hóa đơn và ghi rõ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Những hàng hóa đặc thù được xuất theo kỳ phát sinh sẽ sử dụng bảng kê kèm hóa đơn theo quy định.
* Các khoản thưởng được miễn thuế TNCN
Một số khoản thưởng không chịu thuế TNCN gồm:
- Tiền thưởng kèm danh hiệu thi đua do Nhà nước phong tặng (Chiến sĩ thi đua, Lao động tiên tiến...).
- Tiền thưởng từ các giải thưởng quốc gia, quốc tế được Nhà nước công nhận (Giải thưởng Hồ Chí Minh, các giải khoa học, văn hóa cấp quốc gia...).
Việc khấu trừ thuế TNCN đối với tiền thưởng Tết là quy định bắt buộc nhưng không phải khoản khấu trừ vĩnh viễn. Người lao động cần lưu ý làm thủ tục quyết toán thuế để được hoàn lại nếu không thuộc diện chịu thuế.