Thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp của SpaceX
Thủ tướng Chính phủ cho phép thí điểm có kiểm soát triển khai dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp của Tập đoàn Space Exploration Technologies (SpaceX), Hoa Kỳ.

Thí điểm có kiểm soát triển khai dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp của SpaceX
Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng vừa ký ban hành Quyết định số 659/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, cho phép thí điểm có kiểm soát triển khai dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài.
Theo Quyết định, Thủ tướng Chính phủ cho phép thí điểm có kiểm soát triển khai dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài của Tập đoàn Space Exploration Technologies (SpaceX), Hoa Kỳ.
Cụ thể, thí điểm có kiểm soát đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại hình mạng viễn thông vệ tinh sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp tại Việt Nam trên nguyên tắc bảo đảm quốc phòng, an ninh, trong đó không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19/2/2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới, sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Thí điểm cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp thay thế cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho người sử dụng thiết bị đầu cuối theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19/2/2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Quyết định nêu rõ, việc thí điểm triển khai kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp được thực hiện trong thời gian 05 năm kể từ ngày doanh nghiệp do tổ chức thí điểm thành lập tại Việt Nam (doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam) được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và phải kết thúc trước ngày 01/01/2031.
Loại hình dịch vụ viễn thông sẽ được triển khai thí điểm trên toàn quốc bao gồm: Dịch vụ cố định vệ tinh (dịch vụ truy nhập Internet; dịch vụ kênh thuê riêng cho các trạm thu, phát sóng di động); dịch vụ di động vệ tinh (dịch vụ truy nhập Internet trên biển; dịch vụ truy nhập Internet trên máy bay).
Số lượng thuê bao tối đa được triển khai thí điểm là 600.000 thuê bao, bao gồm tổng số lượng thuê bao dịch vụ viễn thông nêu trên của doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam và của các doanh nghiệp viễn thông bán lại dịch vụ của doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam.
Ngoài ra, Quyết định cũng nêu rõ, tổ chức thí điểm, doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam phải chấm dứt thí điểm và bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong 1 số trường hợp.
Thủ tướng giao Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc điều chỉnh các nội dung thí điểm trong trường hợp cần thiết, việc chấm dứt thí điểm và tổng hợp báo cáo Chính phủ việc thực hiện thí điểm.
Quyết định nêu rõ, tổ chức thí điểm chỉ được triển khai hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông sau khi đã hoàn thành các thủ tục về đầu tư và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật; bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn thông, tần số vô tuyến điện, các quy định của pháp luật có liên quan và các nội dung, yêu cầu, điều kiện thí điểm theo quy định.
Tổ chức thí điểm có trách nhiệm thực hiện các nội dung đã đề xuất trong Đề án đầu tư và cung cấp dịch vụ Internet vệ tinh Starlink tại Việt Nam (hỗ trợ chương trình kết nối thiết yếu; hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam để phân phối thiết bị phần cứng và cung cấp dịch vụ tới người dùng; đầu tư vào chuỗi cung ứng và xây dựng cơ sở hạ tầng mặt đất).