Quy định về hạn mức giao đất, công nhận đất ở, nhận chuyển quyền sử dụng đất

UBND tỉnh đã có Quyết định số 42/2024/QĐ-UBND, ngày 28/10/2024 ban hành Quy định về hạn mức giao đất, công nhận đất ở, nhận chuyển quyền sử dụng đất; điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất; giấy tờ khác về quyền sử dụng đất và xử lý các trường hợp thửa đất có đất ở đã được cấp giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Theo đó, tại Điều 9 về diện tích tối thiểu được tách thửa đất, quy định nêu rõ: Diện tích tối thiểu tách thửa đất đối với đất phi nông nghiệp: đối với đất ở thì diện tích tối thiểu được tách thửa là 40m2 (đã trừ diện tích trong hành lang bảo vệ công trình công cộng). Đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thì diện tích tối thiểu được tách thửa là 60m2 (đã trừ diện tích trong hành lang bảo vệ công trình công cộng). Đối với đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp kết hợp với đất khác có nguồn gốc từ chuyển mục đích sử dụng đất thì diện tích tối thiểu tách thửa đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp là 80m2 (đã trừ diện tích trong hành lang bảo vệ công trình công cộng).

Diện tích tối thiểu được tách thửa đất nông nghiệp đối với đất trồng lúa thì diện tích tối thiểu được tách thửa đất là 1.000m2. Ảnh: QUANG BÌNH

Diện tích tối thiểu được tách thửa đất nông nghiệp đối với đất trồng lúa thì diện tích tối thiểu được tách thửa đất là 1.000m2. Ảnh: QUANG BÌNH

Diện tích tối thiểu được tách thửa đất nông nghiệp đối với đất trồng lúa thì diện tích tối thiểu được tách thửa đất là 1.000m2. Đất trồng cây hằng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản và đất trồng cây lâu năm, đất làm muối, đất chăn nuôi tập trung, đất nông nghiệp khác, đất lâm nghiệp thì diện tích tối thiểu được tách thửa đất là 500m2. Riêng đối với đất trồng cây lâu năm ở khu vực phường, thị trấn tiếp giáp đường giao thông công cộng đã được đầu tư xây dựng diện tích tối thiểu được tách thửa đất là 200m2 (đã trừ diện tích trong hành lang bảo vệ công trình công cộng).

Các trường hợp không áp dụng hạn mức tối thiểu tách thửa đất: Tách thửa đất do thực hiện quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tách thửa đất do thực hiện chính sách của Nhà nước về đất đai cho hộ gia đình, cá nhân thuộc diện chính sách, hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số kể cả hình thức hỗ trợ kinh phí để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nhận thừa kế quyền sử dụng đất hoặc nhận thừa kế quyền sử dụng đất đồng thời phân chia tài sản của hộ gia đình trong cùng thửa đất phù hợp với quy định pháp luật. Trường hợp thửa đất được hình thành do việc xây dựng đường giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật khác được phép của cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện. Thửa đất đã có giấy tờ chuyển quyền như các trường hợp được quy định tại Điều 42 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP, nhưng được lập trước ngày 9/5/2008 (ngày có hiệu lực thi hành Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND, ngày 28/4/2008 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất ở lần đầu; công nhận diện tích đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đất; hỗ trợ bằng tiền đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất vườn, ao gắn liền đất ở trong khu dân cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng).

Điều 10 về giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993: Giấy xác nhận quyền sử dụng đất do Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Nông nghiệp Sóc Trăng cấp. Giấy xác nhận tạm thời quyền sử dụng đất do Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Nông nghiệp Sóc Trăng cấp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất do UBND cấp huyện cấp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (tạm thời) do UBND cấp huyện cấp. Giấy chứng nhận do UBND cấp xã cấp.

Điều 11 về xử lý các trường hợp thửa đất có đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng: Trường hợp thửa đất được cấp Giấy chứng nhận có diện tích đất ở lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương (trên Giấy chứng nhận thể hiện loại đất T, 2T, 3T, T + đất khác) hoặc trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp có từ 2 thửa đất trở lên thể hiện đất ở (mỗi thửa ghi nhận loại đất T, 2T, 3T hoặc T + đất khác); trường hợp đã thực hiện cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận nhưng xác định diện tích đất ở chưa phù hợp với quy định, khi người sử dụng đất có yêu cầu xác định lại diện tích đất ở thì thuộc trường hợp phải xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai. Trường hợp không đáp ứng theo quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai thì diện tích đất ở được công nhận theo hạn mức quy định tại Điều 4 Quy định này cho từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất không đồng ý với loại đất được xác định lại theo khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai.

Trường hợp thửa đất được cấp Giấy chứng nhận có diện tích đất ở theo khoản 1 Điều này mà người sử dụng đất không có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở khi thực hiện cấp đổi, cấp lại thì diện tích đất ở được xác định theo hạn mức công nhận tại Điều 4 Quy định này. Đối với trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng quy định pháp luật; người sử dụng đất đã nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; trường hợp người sử dụng đất đã được công nhận diện tích đất ở đối với thửa đất thuộc khu vực nông thôn theo quy định nhưng do Nhà nước điều chỉnh địa giới hành chính.

Điều 12 về điều khoản chuyển tiếp: Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, công nhận quyền sử dụng đất tôn giáo trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục sử dụng đất theo diện tích đã được giao, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Đối với các hồ sơ đủ điều kiện đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận nhưng đến ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà chưa được giải quyết trả kết quả thì được thực hiện theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ.

Điều 13 về tổ chức thực hiện: Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường đế tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 8/11/2024 và thay thế Quyết định số 36/2020/QĐ-UBND, ngày 18/12/2020 của UBND tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định về hạn mức giao đất ở, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng; công nhận diện tích đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa và xử lý một số trường hợp trong công tác cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

PHƯƠNG ANH (Tiếp theo và hết)

Nguồn Sóc Trăng: https://baosoctrang.org.vn/phap-luat/202412/quy-dinh-ve-han-muc-giao-dat-cong-nhan-dat-o-nhan-chuyen-quyen-su-dung-dat-99d5231/
Zalo