Quy định về cách tính lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi
Theo quy định, mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng, nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức hưởng tối đa hiện là 75%...
Bảo hiểm xã hội Việt Nam vừa giải đáp thắc mắc của người lao động liên quan đến cách tính lương hưu khi nghỉ hưu sớm. Đây là trường hợp người lao động thuộc công chức, năm nay 46 tuổi, đóng bảo hiểm xã hội được 26 năm 5 tháng.
Phản hồi nội dung này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho biết về điều kiện hưởng lương hưu, theo quy định hiện hành, tại Điều 169, Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135 của Chính phủ quy định: Kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam làm việc trong điều kiện bình thường sẽ được điều chỉnh theo lộ trình, mỗi năm tăng thêm 3 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.
Cụ thể, tuổi nghỉ hưu của người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trong điều kiện lao động bình thường là 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng, cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.
Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021).
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm, và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021) từ đủ 15 năm trở lên.
Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu, nếu có đủ một trong các điều kiện sau: Trong 20 năm đóng bảo hiểm xã hội có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Người lao động có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, thì không quy định giới hạn về tuổi.
Về mức lương hưu hằng tháng, tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điều 7 Nghị định số 115 của Chính phủ, quy định mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng, nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu đối với lao động nam nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi, được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, tương ứng với 20 năm đóng.
Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng được tính thêm 2%. Mức tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động, thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị giảm 2%.
Do thông tin người lao động cung cấp chưa xác định được về điều kiện nghỉ hưu trước tuổi của bản thân (về chức danh nghề được ghi nhận trên sổ bảo hiểm xã hội, tình trạng sức khỏe, điều kiện làm việc, ngày tháng năm sinh chính xác, thời điểm hưởng...), nên Bảo hiểm xã hội Việt Nam chưa đủ căn cứ trả lời.
Trường hợp cần hướng dẫn cụ thể, người lao động cần cung cấp mã số bảo hiểm xã hội, hoặc liên hệ với cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đang tham gia bảo hiểm xã hội, để được tư vấn, hướng dẫn.