Quy định mới về áp dụng hóa đơn điện tử từ ngày mai 1/6/2025
Bộ Tài chính vừa có Thông tư 32//2025/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế, theo đó, quy định về tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử.
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Theo đó, Thông tư 32 hướng dẫn thi hành các khoản 3, 6, 7, 11, 18, 37 và khoản 38 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP và một số trường hợp theo yêu cầu quản lý bao gồm: hướng dẫn lập hóa đơn điện tử đối với hoạt động cho thuê tài chính, hướng dẫn xử lý chuyển tiếp.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán đã đăng ký và sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền trước ngày 1/6/2025 thì tiếp tục sử dụng sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền đã đăng ký với cơ quan thuế (Ảnh minh họa: KT)
Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP.
Theo hướng dẫn tại Thông tư 32, kể từ thời điểm Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, tổ chức khấu trừ thuế TNCN phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử đã thực hiện theo các quy định trước đây và chuyển sang áp dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP.
Đối với chứng từ khấu trừ thuế TNCN đã thực hiện theo các quy định trước đây nếu phát hiện có sai sau khi áp dụng Nghị định số 70/2025/NĐ-CP, thì lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử mới thay thế cho chứng từ khấu trừ thuế TNCN đã lập sai.
Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử đã ký hợp đồng cung cấp nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với Tổng cục Thuế (từ 01/3/2025 là Cục Thuế) trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký.
Thông tư cũng nêu rõ, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán đã đăng ký và sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền trước ngày 1/6/2025 thì tiếp tục sử dụng sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền đã đăng ký với cơ quan thuế.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế phục vụ hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng nêu trên trước ngày 1/6/2025 thì được lựa chọn hoặc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP hoặc tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế.
Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP) và quy định tại Thông tư 32 này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn mà hóa đơn đã lập sai, thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập sai.
Áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác
Thông tư 32 cũng hướng dẫn việc áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác.
Cụ thể: Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khác với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác được lập hóa đơn theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP) bao gồm: sản phẩm phái sinh theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật về chứng khoán và pháp luật về thương mại, quy định tại pháp luật thuế GTGT, dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ của sở giao dịch hàng hóa, dịch vụ thông tin tín dụng, dịch vụ kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi (đối với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức).
Tổ chức cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải lập hóa đơn theo quy định.
Theo đó, tổ chức cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải có hóa đơn GTGT mua vào (đối với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu (đối với tài sản nhập khẩu); khi lập hóa đơn, tổng số tiền thuế GTGT trên hóa đơn GTGT đầu ra phải khớp với số tiền thuế GTGT trên hóa đơn GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính (hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu), thuế suất thể hiện ký hiệu “CTTC”.
Các trường hợp tài sản mua để cho thuê thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, hoặc không có hóa đơn GTGT, hoặc không có chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì khi lập hóa đơn không được thể hiện thuế GTGT trên hóa đơn.