Ô tô được đăng ký biển số tạm trong những trường hợp nào?

Vì một lý do nào đó, xe ô tô không được đăng ký biển số chính thức với cơ quan công an nhưng vẫn phải lưu thông trên đường, khi đó bắt buộc xe phải có chứng nhận đăng ký xe tạm thời (biển số tạm).

Sáu trường hợp được đăng ký xe tạm thời

Thông tư 24/2023/TT-BCA (Thông tư 24) của Bộ Công an, quy định về cấp, thu hồi đăng ký biển số xe cơ giới, trong đó có nêu các trường hợp các cá nhân, tổ chức được đăng ký xe tạm thời trong một số trường hợp.

Cụ thể, tại Điều 19 Thông tư 24 có nêu 6 trường hợp được đăng ký xe tạm thời như sau:

1. Xe xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, lưu hành từ nhà máy đến kho cảng hoặc từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.

2. Xe ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu.

3. Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (xe không tham gia giao thông đường bộ).

4. Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép, kể cả xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham gia dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch; trừ trường hợp xe không phải cấp biển số tạm thời theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

5. Xe tạm nhập, tái xuất hoặc xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.

6. Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước tổ chức.

Xe mới đi từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe là một trong những trường hợp được đăng ký tạm thời để tiện cho việc di chuyển. Ảnh: Hoàng Hiệp.

Xe mới đi từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe là một trong những trường hợp được đăng ký tạm thời để tiện cho việc di chuyển. Ảnh: Hoàng Hiệp.

Cũng tại Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định các bước thực hiện việc đăng ký và xin cấp biển số tạm qua Cổng dịch vụ công như sau:

Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe và gửi đính kèm bản chụp hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho trên cổng dịch vụ công đối với xe nhập khẩu hoặc xe sản xuất lắp ráp trong nước lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác, xe di chuyển đi địa phương khác, xe tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam;

Trường hợp gia hạn chứng nhận đăng ký xe tạm thời thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí theo quy định; chủ xe nhận kết quả xác thực và in chứng nhận đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công.

Thời hạn giải quyết đối với việc cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời (thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình) là trong 08 giờ làm việc kể từ kể khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ trên cổng dịch vụ công.

Trường hợp cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời, biển số tạm thời (thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần) là 01 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Biển số tạm được cấp cho một số trường hợp và được sử dụng tối đa 15 ngày. Ảnh: Otosaigon.

Biển số tạm được cấp cho một số trường hợp và được sử dụng tối đa 15 ngày. Ảnh: Otosaigon.

Biển số tạm có giá trị bao lâu?

Theo Điều 22 Thông tư 24, thời hạn có giá trị của chứng nhận đăng ký xe tạm thời được quy định như sau:

- Trường hợp quy định tại trường hợp 1, 2 trong Điều 19 Thông tư 24: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị sử dụng 15 ngày; được gia hạn một lần tối đa không quá 15 ngày. Khi thực hiện gia hạn, chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

- Đối với trường hợp quy định tại trường 3, 4, 5, 6: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.

Một lưu ý với các chủ xe là xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

Các trường hợp chưa đăng ký tạm thời hoặc giấy đăng ký, biển số tạm đã quá hạn sử dụng mà vẫn tham gia giao thông trên đường, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Cụ thể, theo khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 4 - 6 triệu đồng đối với người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô khi điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp. Đồng thời, tài xế bị tước GPLX 1-3 tháng.

(T/h)

Bạn có góc nhìn nào về vấn đề trên? Hãy để lại bình luận bên dưới hoặc chia sẻ bài viết về Ban Ô tô xe máy theo email: otoxemay@vietnamnet.vn. Các nội dung phù hợp sẽ được đăng tải. Xin cảm ơn!

Hoàng Hiệp

Nguồn VietnamNet: https://vietnamnet.vn/o-to-duoc-dang-ky-bien-so-tam-trong-nhung-truong-hop-nao-2302183.html
Zalo