Những quy định cần biết về thực hiện thừa kế đất đai 2025

Thừa kế quyền sử dụng đất là sự chuyển dịch quyền sử dụng đất của người chết cho người còn sống. Để được hưởng quyền lợi này, người thừa kế phải đáp ứng các điều kiện gì?

Thừa kế quyền sử dụng đất là gì?

Thừa kế quyền sử dụng đất là sự chuyển dịch quyền sử dụng đất của người chết cho người còn sống.

Theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật đất đai thì người để lại thừa kế quyền sử dụng đất bao gồm:

Cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản;

Cá nhân, thành viên hộ gia đình được Nhà nước giao đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở;

Cá nhân có quyền sử dụng đất do được người khác chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp.

Người thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản phải là người nằm trong diện thừa kế và phải có thêm các điều kiện:

Có nhu cầu sử dụng đất, có điều kiện trực tiếp sử dụng đất đúng mục đích;

Chưa có đất hoặc đang sử dụng đất dưới hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều kiện thực hiện thừa kế đất đai theo quy định mới nhất của Luật Đất đai 2024

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024;

- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

- Trong thời hạn sử dụng đất;

- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện của Luật Đất đai 2024. Ảnh minh họa: TL

Người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện của Luật Đất đai 2024. Ảnh minh họa: TL

Thừa kế đất đai trong gia đình được quy định thế nào?

Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:

"Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc".

Theo đó, người thừa kế có thể hưởng thừa kế nhà đất theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa thừa kế theo di chúc và theo pháp luật.

Luật thừa kế đất đai trong gia đình được quy định thế nào?

Khi một người mất đi, những người còn lại trong gia đình có quyền thừa kế tài sản của người đó, bao gồm cả đất đai, nhà cửa. Việc phân chia thừa kế đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

Các trường hợp thừa kế đất đai

Có hai hình thức thừa kế chính: Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Thừa kế theo di chúc:

Người để lại di sản (người chết) tự nguyện lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, bao gồm cả đất đai.

Di chúc phải hợp pháp, đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật (ví dụ: người lập di chúc phải minh mẫn, tự nguyện, nội dung di chúc không vi phạm pháp luật, hình thức di chúc phải đúng quy định).

Người thừa kế được hưởng di sản theo nội dung di chúc.

Tuy nhiên, pháp luật vẫn bảo vệ quyền lợi của một số đối tượng (ví dụ: con chưa thành niên, cha mẹ, vợ/chồng) bằng cách quy định họ được hưởng một phần di sản, ngay cả khi không được chỉ định trong di chúc (Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015).

Thừa kế theo pháp luật:

Áp dụng khi người để lại di sản không có di chúc, di chúc không hợp pháp, hoặc những người thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản.

Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thứ tự hàng thừa kế như sau:

Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Hàng thừa kế thứ hai: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước (ví dụ: nếu không còn cha mẹ, vợ/chồng, con thì mới đến hàng thừa kế thứ hai).

Việc phân chia thừa kế đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Ảnh minh họa: TL

Việc phân chia thừa kế đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Ảnh minh họa: TL

Những trường hợp không được hưởng thừa kế đất đai

Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người không được quyền hưởng di sản, bao gồm cả đất đai, trong các trường hợp sau:

- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản.

- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác nhằm hưởng di sản.

- Có hành vi lừa dối, cưỡng ép, ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo, sửa chữa, hủy di chúc.

Tuy nhiên, những người này vẫn có thể được hưởng di sản nếu người để lại di sản biết hành vi của họ mà vẫn muốn họ được hưởng di sản.

Ngoài ra, theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng vẫn được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật nếu không được hưởng di sản hoặc chỉ được hưởng ít hơn 2/3 suất thừa kế theo di chúc.

Thủ tục thực hiện thừa kế đất đai

Xác định di sản: Xác định tài sản là đất đai thuộc quyền sở hữu của người đã mất.

Khai nhận di sản thừa kế.

Nếu có di chúc: Căn cứ vào di chúc để phân chia di sản.

Nếu không có di chúc: Xác định hàng thừa kế và phần di sản được hưởng theo quy định của pháp luật.

Làm thủ tục sang tên:

Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất cho người được hưởng thừa kế.

Lưu ý: Thủ tục chi tiết có thể khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện. Người dân nên tham khảo ý kiến tư vấn của luật sư hoặc các cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn cụ thể.

L.Vũ (th)

Nguồn GĐ&XH: https://giadinh.suckhoedoisong.vn/nhung-quy-dinh-can-biet-ve-thuc-hien-thua-ke-dat-dai-2025-172250506114927803.htm
Zalo