Ngày 25/2: Thép Trung Quốc chạm mức thấp nhất hai tuần
Thị trường thép Trung Quốc ghi nhận sắc đỏ trong phiên hôm nay với sự sụt giảm nhẹ của giá thép thanh và quặng sắt. Trong nước, giá thép ổn định sau phiên đồng loạt điều chỉnh trước đó.

Ảnh minh họa.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải
Tại thời điểm 7 giờ sáng 25/2, giá thép thanh kỳ hạn tháng 4 xuống còn mốc 3,299 Nhân dân tệ/tấn, giảm 0,03% so với phiên trước.
Trước đó, kết thúc phiên giao dịch 24/2, giá thép thanh kỳ hạn tháng 4 giảm 0,6% (20 Nhân dân tệ) về mức 3299 Nhân dân tệ/tấn, thấp nhất nửa tháng qua.
Tương tự, giá quặng sắt trên Sàn Đại Liên (DCE) giảm 0,95% (8 Nhân dân tệ) về mức 836,5 Nhân dân tệ/tấn; trong khi đó trên Sàn Singapore giảm 1,1% (1,2 USD) về mức 106,4 USD/tấn.
Giá hợp đồng tương lai quặng sắt trên Sàn Đại Liên đã chấm dứt chuỗi tăng giá 4 ngày liên tiếp khi việc áp thuế đối với thép Trung Quốc làm giảm triển vọng nhu cầu nguyên liệu chính trong sản xuất thép, mặc dù lượng hàng tồn kho tại cảng ở Trung Quốc giảm xuống đã hạn chế đà lao dốc của quặng sắt, theo Reuters.
Hợp đồng quặng sắt tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn Đại Liên đã kết thúc phiên giao dịch với mức giảm 0,77% xuống còn 832,5 nhân dân tệ (tương đương 114,95 USD) mỗi tấn.
Hợp đồng quặng sắt tháng 3 trên Sàn giao dịch Singapore đã giảm nhẹ 0,18% xuống còn 108,3 USD mỗi tấn. Việt Nam sẽ áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời lên đến 27,83% đối với một số sản phẩm thép từ Trung Quốc.
Các nguyên liệu sản xuất khác trên DCE cũng sụt giảm, với giá than cốc và than đá giảm lần lượt 1,99% và 2,89%.
Tương tự, các chỉ số ngành thép trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải cũng chìm trong sắc đỏ. Thép thanh giảm gần 0,8%, thép cuộn nóng giảm 1,24%, trong khi cả thép không gỉ 0,23%.
Thị trường trong nước
Tại thời điểm 7h00 sáng 24/2, cập nhật từ SteelOnline.vn, các doanh nghiệp thép đồng loạt điều chỉnh giá thép vào cuối tuần trước, mức giảm ghi nhận quanh mức 200đ/kg.
Cụ thể, Hòa Phát hạ giá thép CB240 khoảng 210đ/kg xuống mức 13.480đ/kg, trong khi thép CB300 giảm 260đ/kg về mức 13.580đ/kg. Ở các doanh nghiệp khác, giá thép CB240 dao động khoảng 13.360 – 13.800đ/kg, trong khi thép D10 CB300 khoảng 13560 – 13850 đ/kg.
Khu vực miền Bắc: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.580 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.450 đồng/kg. Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg. Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 có giá 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.700 đồng/kg.
Khu vực miền Trung:Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 14.140 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.640 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.850 đồng/kg.
Khu vực miền Nam:Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ giá 13.580 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.450 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.550 đồng/kg. Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.850 đồng/kg./.