Lấy ý kiến dự thảo quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng

Bộ Quốc phòng đang tổ chức lấy ý kiến để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 6-5-2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam và Nghị định số 42/2016/NĐ-CP ngày 15-5-2016 của Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng.

Mục đích là để hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian, thuận lợi cho đối tượng thực hiện công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực quản lý vùng trời.

Đơn giản hóa thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, giảm thời gian, tăng cường chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý.

Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Ảnh: NIA

Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Ảnh: NIA

Bố cục Nghị định dự kiến gồm 5 điều như sau:

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 6-5-2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.

Điều 2: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2016/NĐ-CP ngày 15-5-2016 của Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng. Cụ thể là:

Thứ nhất, sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:

- Tổng Tham mưu trưởng quyết định phê duyệt thiết kế chi tiết xây dựng sân bay chuyên dùng, sau khi đã thống nhất với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ra quyết định phê duyệt vị trí bãi cất, hạ cánh, gia hạn thời gian hoạt động của bãi cất, hạ cánh.

Thứ hai, sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:

1. Điều kiện mở sân bay chuyên dùng:

a) Phục vụ chiến lược bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế, xã hội;

b) Phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan về quản lý tĩnh không, quản lý đất đai, môi trường, khu vực mặt nước, mặt biển, quản lý vùng trời, khu cấm bay, khu hạn chế bay;

c) Chủ sở hữu sân bay đã được cấp Giấy chứng nhận và Giấy đăng ký khai thác sân bay chuyên dùng đối với sân bay đề nghị mở phục vụ mục đích thường xuyên hoạt động bay thương mại.

Thứ ba, sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

1. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Đơn đề nghị mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản vẽ tổng mặt bằng sân bay, mặt bằng chi tiết khu bay; trong đó thể hiện rõ cốt xây dựng, điểm quy chiếu sân bay, kích thước, hướng cơ bản của đường cất, hạ cánh, đường lăn, sân đỗ máy bay và các công trình khác của hạ tầng sân bay; ranh giới khu đất xây dựng sân bay;

c) Thuyết minh mô tả phương án quản lý, khai thác, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường, tổ chức điều hành bay, hiệp đồng thông báo bay;

2. Trình tự, thủ tục giải quyết đề nghị:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước gửi 1 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử qua hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu. Trường hợp nộp hồ sơ trên môi trường điện tử thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, báo cáo Bộ Tổng Tham mưu có văn bản xin ý kiến thống nhất của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước;

Trường hợp, hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước biết, để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

c) Trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi Bộ Tổng Tham mưu;

d) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định mở sân bay chuyên dùng;

Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không chấp thuận”.

Thứ tư, sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:

2. Trình tự, thủ tục giải quyết:

a) Chủ sở hữu sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước gửi 1 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử qua hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu. Trường hợp nộp hồ sơ trên môi trường điện tử thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu sân bay để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

c) Trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định đóng sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước và thông báo đến chủ sở hữu sân bay, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Thứ năm, sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

1. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Đơn đề nghị mở bãi cất, hạ cánh theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành theo Nghị định này;

b) Các bản vẽ mặt bằng vị trí bãi cất, hạ cánh; tổng mặt bằng khu đất, công trình nhân tạo; mặt bằng chi tiết bãi cất, hạ cánh, trong đó thể hiện rõ cốt xây dựng, điểm quy chiếu, kích thước cơ bản của bãi cất, hạ cánh; vị trí bãi cất, hạ cánh trên công trình nhân tạo; hướng cất, hạ cánh cơ bản; đối với bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, bản vẽ sơ đồ ranh giới khu đất, mặt nước xây dựng;

2. Trình tự, thủ tục giải quyết:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị mở bãi cất, hạ cánh gửi 1 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử qua hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu. Trường hợp nộp hồ sơ trên môi trường điện tử thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, trường hợp có ảnh hưởng đến hoạt động hàng không dân dụng hoặc có liên quan đến quy hoạch vùng, địa phương, thì Cục Tác chiến báo cáo Bộ Tổng Tham mưu có văn bản xin ý kiến thống nhất của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở bãi cất, hạ cánh;

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị mở bãi cất, hạ cánh biết để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

c) Trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tổng Tham mưu; Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi Bộ Tổng Tham mưu;

d) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định mở bãi cất hạ cánh;

Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không chấp thuận”.

Thứ sáu, sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:

2. Trình tự, thủ tục giải quyết:

a) Chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh gửi 1 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử qua hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu. Trường hợp nộp hồ sơ trên môi trường điện tử thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

c) Trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định đóng bãi cất, hạ cánh và thông báo đến chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Thứ bảy, sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 Điều 15 như sau:

1. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Đơn đề nghị mở bãi cất, hạ cánh theo Mẫu số 05 của Phụ lục ban hành theo Nghị định này;

b) Các bản vẽ mặt cắt dọc, cắt ngang thể hiện chiều cao các hệ thống, thiết bị trên mặt boong tàu, mặt bằng và kích thước của mặt boong, kích thước bãi cất hạ cánh trên mặt boong tàu và các bộ phận liền kề, tiếp giáp.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị mở bãi cất, hạ cánh trên boong tàu gửi 1 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử qua hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu. Trường hợp nộp hồ sơ trên môi trường điện tử thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, báo cáo Bộ Tổng Tham mưu có văn bản xin ý kiến thống nhất của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở bãi cất, hạ cánh;

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị mở bãi cất, hạ cánh biết để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

c) Trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị của Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Tổng Tham mưu;

d) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận văn bản thống nhất của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định mở bãi cất hạ cánh và thông báo với chủ sở hữu tàu và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;

Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không chấp thuận”.

Thứ tám, sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 như sau:

2. Trình tự, thủ tục giải quyết:

a) Chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh gửi 1 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử qua hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu. Trường hợp nộp hồ sơ trên môi trường điện tử thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

c) Trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định đóng bãi cất, hạ cánh và thông báo với chủ sở hữu tàu và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan”.

Thứ chín, sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 như sau:

2. Trình tự, thủ tục giải quyết:

a) Chủ sở hữu sân bay chuyên dùng gửi 1 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử qua hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu. Trường hợp nộp hồ sơ trên môi trường điện tử thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu sân bay chuyên dùng để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

c) Trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định đóng tạm thời sân bay chuyên dùng và thông báo đến chủ sở hữu sân bay và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Mười, sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 18 như sau:

2. Trình tự, thủ tục giải quyết:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị mở lại sân bay chuyên dùng gửi 1 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử qua hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu.

Trường hợp nộp hồ sơ trên môi trường điện tử thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, báo cáo Bộ Tổng Tham mưu có văn bản xin ý kiến của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước;

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị mở lại sân bay chuyên dùng biết để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

c) Trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị của Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi Bộ Tổng Tham mưu;

d) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận văn bản thống nhất của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định chấp thuận mở lại sân bay chuyên dùng;

Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không chấp thuận”.

Điều 3: Điều khoản chuyển tiếp.

Điều 4: Hiệu lực thi hành.

Điều 5: Trách nhiệm thi hành.

Các ý kiến tham gia đóng góp xin gửi về Bộ Quốc phòng trước ngày 26-2-2025 qua Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam, địa chỉ: Số 7, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội, email: canhdhb929@gmail.com hoặc về Bộ Quốc phòng qua email: info@mod.gov.vn.

QĐND

Nguồn QĐND: https://www.qdnd.vn/quoc-phong-an-ninh/tin-tuc/lay-y-kien-du-thao-quy-dinh-dieu-kien-trinh-tu-thu-tuc-mo-dong-san-bay-chuyen-dung-816159
Zalo