Huyện Lục Ngạn, Bắc Giang đẩy nhanh tiến độ hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc
Lục Ngạn là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang. Huyện có tới 51,7% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số. Các dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao gồm: Nùng 19,9%; Sán Dìu 9,56%; Hoa 6,4%; Tày 5,91%; Sán Chí 5,8%. Những năm qua, với sự triển khai hiệu quả chính sách dân tộc, huyện đã thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh. Đặc biệt với Dự án 1 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi (Chương trình), từng bước nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc, góp phần vào công cuộc giảm nghèo bền vững tại địa phương.
Theo báo cáo của Ban Dân tộc tỉnh, những năm qua, huyện Lục Ngạn đã triển khai tốt các chương trình, dự án triển khai trên địa bàn, nhiều công trình thiết yếu như đường giao thông, trường học, nhà văn hóa, công trình thủy lợi, chợ,... đã đáp ứng nhu cầu của đông đảo người dân nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng. Huyện triển khai nhiều dự án hỗ trợ các mô hình phát triển sản xuất, chăn nuôi, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 3,53% (năm 2023), nhiều ngôi nhà cho đồng bào dân tộc được xây mới khang trang, giúp đồng bào có nơi ở ổn định.
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2025. Năm 2023, tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình trên địa bàn huyện là 128.978 triệu đồng (Ngân sách Trung ương: 84.393 triệu đồng; Ngân sách tỉnh: 11.484 triệu đồng (nguồn vốn đầu tư phát triển; Ngân sách huyện, xã: 12.225 triệu đồng; Vốn tín dụng chính sách: 10.790 triệu đồng; Vốn chuyển từ 2022 sang là 10.086 triệu đồng. Kết quả giải ngân đến 20/1/2024 đạt trên 80% kế hoạch.
Từ các nguồn vốn được phân bổ, huyện đã giải quyết tình trạng thiếu nhà ở cho cho 121 hộ nghèo; hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán trợ 550 hộ; đầu tư 02 công trình nước sinh hoạt tập trung; hỗ trợ người dân 6 xã khu vực II, III khoán, bảo vệ rừng; triển khai thực hiện 26 dự án hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị và đa dạng hóa sinh kế cho cộng đồng; hỗ trợ khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp cho một số hợp tác xã vùng đồng bào DTTS; đầu tư xây mới 07 công trình và 24 công trình cơ sở hạ tầng chuyển tiếp tại xã thôn đặc biệt khó khăn; Cải tạo nâng cấp trường PTDTBT THCS Sơn Hải và trường PTDTBT THCS Hộ Đáp; thực hiện hỗ trợ thiết chế 15 nhà văn hóa, hỗ 01 điểm đến du lịch cộng đồng, hỗ trợ bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển du lịch trên địa bàn huyện; tổ chức các lớp truyền dạy văn hóa dân tộc thiểu số... Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em; Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; tuyên truyền giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS và miền núi; tổ chức biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng DTTS và miền núi giai đoạn 2021 – 2025. Thông qua đó đã góp phần xóa đói, giảm nghèo thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của huyện; tỷ lệ hộ nghèo vùng dân tộc thiểu số và miền núi năm 2023 giảm bình quân 1,34% so với năm 2022; tỷ lệ hộ nghèo 9 xã đặc biệt khó khăn giảm bình quân 5% (xã Phú Nhuận giảm trên 11%).
Năm 2024, huyện ban hành Kế hoạch số 33/KH-UBND (ngày 30/01/2024) về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Đặt mục tiêu tổng thể là: Xóa 100% nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo người dân tộc thiểu số và hộ nghèo dân tộc Kinh ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn. Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chương trình năm 2024, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân vùng đồng bào DTTS và miền núi, giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các DTTS đi đôi với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước. Trong đó Dự án 1 với mục tiêu cụ thể: Hỗ trợ cho hộ nghèo người DTTS và hộ nghèo dân tộc Kinh tại các xã đặc biệt khó khăn về nhà ở 120 hộ; 289 hộ thiếu đất sản xuất chuyển đổi nghề; 1.100 hộ thiếu nước sinh hoạt phân tán.
Tổng nguồn vốn thực hiện năm 2024 là 167.664 triệu đồng (Ngân sách Trung ương: 87.472 triệu đồng; Ngân sách tỉnh: 25.575 triệu đồng (nguồn vốn đầu tư phát triển; Ngân sách huyện, xã: 38.257 triệu đồng; vốn tín dụng chính sách 16.360 triệu đồng). Tổ chức thực hiện 9 dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi. Trong đó có Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
Để triển khai Dự án 1 tại huyện Lục Ngạn, ngày 1/3/2024, huyện ban hành Quyết định số 180/QĐ-UBND phê duyệt danh sách, đối tượng được hỗ trợ nhà ở thuộc Dự án 1, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi trên địa bàn huyện Lục Ngạn năm 2024 (đợt 1).Theo Quyết định, phê duyệt danh sách 83 hộ có nhu cầu hỗ trợ làm nhà ở trên địa bàn huyện năm 2024 (đợt 1). Kinh phí hỗ trợ: 44 triệu đồng/hộ (ngân sách Trung ương 40 triệu đồng, ngân sách tỉnh 4 triệu đồng). Cụ thể gồm: xã Sa Lý (04 hộ), xã Phong Minh (06 hộ), xã Phong Vân (05 hộ), xã Tân Sơn (02 hộ), xã Cấm Sơn (02 hộ), xã Hộ Đáp (09 hộ), xã Sơn Hải (11 hộ), xã Phú Nhuận (06 hộ), xã Đèo Gia (04 hộ), xã Tân Lập (07 hộ), xã Thanh Hải (03 hộ), xã Biên Sơn (08 hộ), xã Biển Động (01 hộ), xã Đồng Cốc (05 hộ), xã Tân Quang (03 hộ), xã Tân Mộc (06 hộ), xã Nam Dương (01 hộ). UBND huyện đã giao UBND các xã thực hiện việc hỗ trợ người dân làm nhà ở theo quy định; Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện tổ chức cho các hộ nghèo thuộc các xã vùng dân tộc thiểu số có tên trong Quyết định được vay vốn theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022 của Chính phủ.
Đánh giá tổng thể quá trình triển khai thực hiện Chương trình cho thấy sau hơn 02 năm thực hiện, các cấp, các ngành, UBND các huyện, xã đã có sự tập trung chỉ đạo sát sao, quyết liệt, cùng với sự vào cuộc tích cực và đồng tình ủng hộ của người dân thuộc đối tượng thụ hưởng của Chương trình đã đem lại hiệu quả thiết thực; một số mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản hoàn thành và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, qua công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng tại một số địa phương cho thấy, việc tổ chức thực hiện Dự án 1 thuộc Chương trình còn một số tồn tại, hạn chế như: Công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến chính sách (một số hộ dân thuộc đối tượng thụ hưởng chưa hiểu rõ về chính sách); công tác rà soát, xác định đối tượng thụ hưởng, quy trình và cách thức thực hiện, nhất là ở cấp xã, thôn; công tác tham mưu, thẩm định, trình phê duyệt của cơ quan chuyên môn huyện còn chậm, chưa chặt chẽ, đầy đủ quy trình, thủ tục theo quy định.
Vì vậy, để tiếp tục thực hiện tốt và hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra, khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên. Ban Dân tộc tỉnh đề nghị Chủ tịch UBND các huyện quan tâm, tập trung chỉ đạo thực hiện tốt nội dung sau: Đối với công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến chính sách. Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến chính sách đối với các nội dung, tiểu dự án, dự án thành phần thuộc Chương trình đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhất là các nội dung có liên quan đến hỗ trợ trực tiếp cho người dân là đối tượng thụ hưởng, để người dân biết, hiểu rõ chính sách, xác định nội dung, hình thức hỗ trợ cho phù hợp, đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, đúng quy định. Thường xuyên làm tốt và tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; kịp thời phát hiện những hạn chế, thiếu sót để chấn chỉnh, xử lý nghiêm những vi phạm theo đúng quy định hiện hành.
Đối với các nội dung Dự án 1 đã thực hiện năm 2022, 2023 Chỉ đạo rà soát lại quy trình thực hiện, thiết lập hồ sơ hoàn thành Dự án 1; tổ chức đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm để chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế theo đúng quy định (tại Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 và Thông tư số 02/2023/TT-UBDT ngày 21/8/2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc; Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 và Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Quyết định số 46/2022/QĐ-UBND của UBND tỉnh và Hướng dẫn số 02/HDLN-BDT-SKHĐT-STNMT-SXDSLĐTBXH-STC ngày 24/5/2023); kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm (nếu có).
Đối với các nội dung Dự án 1 triển khai thực hiện kế hoạch năm 2024 (bao gồm nguồn vốn chuyển nguồn sang thực hiện năm 2024): Thực hiện rà soát, phê duyệt danh sách các đối tượng có nhu cầu hỗ trợ đất ở, nhà ở, chuyển đổi nghề, nước sinh hoạt theo các nội dung của Dự án 1 (theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 5 Quyết định số 46/2022/QĐ-UBND của UBND tỉnh).
Riêng nội dung hỗ trợ nhà ở: Việc rà soát, phê duyệt bao gồm cả đối tượng đề nghị nội dung hỗ trợ sửa chữa, cải tạo nhà ở. Sau khi phê duyệt gửi danh sách đến Ngân hàng Chính sách xã hội huyện để tổ chức thực hiện việc vay vốn theo quy định tại Nghị định số 28/2022/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 02/2023/TT-UBDT của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc. UBND huyện Lục Ngạn tiếp tục rà soát, xác định đối tượng hỗ trợ nhà ở, tiến hành phê duyệt để tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của tỉnh ủy.
Thực hiện phê duyệt mức hỗ trợ cụ thể cho từng hộ dân có nhu cầu hỗ trợ chuyển đổi nghề, nước sinh hoạt phân tán, như sau: a) Nội dung hỗ trợ chuyển đổi nghề được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 02/2022/TT-UBDT được sửa đổi bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư số 02/2023/TT-UBDT của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc: Căn cứ danh sách các hộ dân được hỗ trợ chuyển đổi nghề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, danh sách các hộ dân đăng ký phương thức hỗ trợ (bằng tiền, hiện vật hoặc học nghề), UBND cấp xã tổng hợp nhu cầu và phân loại theo từng phương thức thực hiện gửi Phòng Dân tộc/cơ quan làm công tác dân tộc cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện quyết định mức hỗ trợ cho từng hộ dân (mỗi hộ dân chỉ được hỗ trợ 01 lần). b) Nội dung hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán được quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 55/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính: Căn cứ danh sách các hộ dân được hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đăng ký của các hộ dân về phương thức thực hiện; cơ quan được giao nhiệm vụ và dự toán kinh phí tổng hợp nhu cầu và phân loại theo từng phương thức thực hiện (các hộ dân nhận lu, bồn, téc, vật dụng chứa nước, vật dụng dẫn nước; tự làm bể chứa nước; tự đào giếng hoặc tự tạo nguồn nước khác) gửi Phòng Dân tộc/cơ quan làm công tác dân tộc cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho từng hộ dân, tối đa 03 triệu đồng/hộ (mỗi hộ chỉ được hỗ trợ 01 lần). Trường hợp mua sắm hiện vật để cấp cho các hộ dân, định mức chi nêu trên đã bao gồm các chi phí phát sinh khi tổ chức lựa chọn nhà thầu.
Với sự hướng dẫn đầy đủ và chi tiết về việc triển khai Dự án 1 Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi của tỉnh Bắc Giang nói chung và của huyện Lục Ngạn nói riêng sẽ đạt được mục tiêu kế hoạch đã đề ra, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào dân tộc, đóng góp quan trọng vào sự phát triển và ổn định an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội của tỉnh.