Hướng dẫn kê khai, tính phí bảo vệ môi trường đối với khí thải
Trường hợp cơ sở không có kết quả đo nồng độ hoặc lưu lượng khí thải thì tổ chức thu phí phối hợp với cơ sở để thực hiện đo, phân tích xác định nồng độ, lưu lượng.
Công ty ông Nguyễn Quang Kiều (Đồng Tháp) đã được cấp giấy phép môi trường, trong đó có nội dung cấp phép môi trường đối với khí thải cho 5 dòng thải.
Do đặc trưng nguồn thải khác nhau nên chương trình quan trắc của các dòng thải không có đầy đủ hoặc không có tất cả các thông số (như các dòng thải hơi hữu cơ) để tính phí đổi.
Ông Kiều hỏi, trong quá trình lập tờ khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải công ty ông có phải tiến hành lấy mẫu lại các chỉ tiêu không có trong chương trình quan trắc định kỳ đã được phê duyệt hay không?
Bộ Nông nghiệp và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Phương pháp tính phí được quy định tại Điều 5 Nghị định số 153/2024/NĐ-CP ngày 21/11/2024 của Chính phủ quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải:
"Điều 5. Phương pháp tính phí
1. Phí bảo vệ môi trường đối với khí thải phải nộp trong kỳ nộp phí được tính theo công thức sau: F = f + C.
Trong đó:
a) F là tổng số phí phải nộp trong kỳ nộp phí (quý hoặc năm).
b) f là phí cố định quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này (quý hoặc năm).
c) C là phí biến đổi, tính theo quý.
Phí biến đổi của cơ sở xả khí thải (C) là tổng số phí biến đổi tại mỗi dòng khí thải (Ci) được xác định theo công thức sau: C = ΣCi.
Phí biến đổi mỗi dòng khí thải (Ci) bằng tổng số phí biến đổi của các chất gây ô nhiễm môi trường quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này có trong khí thải tại mỗi dòng khí thải (i) và được xác định theo công thức sau:
Ci = Ci (Bụi) + Ci (SOx) + Ci (NOx) + Ci (CO)
Số phí biến đổi của từng chất gây ô nhiễm môi trường có trong khí thải tại mỗi dòng khí thải (i) được xác định như sau:
Trong đó:
Thời gian xả khí thải tại dòng khí thải thứ i là tổng thời gian xả khí thải trong kỳ tính phí tại dòng khí thải thứ i theo khai báo của người nộp phí.
Lưu lượng khí thải và nồng độ từng chất gây ô nhiễm môi trường có trong khí thải tại mỗi dòng khí thải phát sinh trong kỳ nộp phí được xác định như sau:
Đối với cơ sở xả khí thải thực hiện quan trắc định kỳ: Lưu lượng khí thải được xác định theo lưu lượng ghi trong giấy phép môi trường; nồng độ từng chất gây ô nhiễm môi trường có trong khí thải được xác định căn cứ vào số liệu quan trắc định kỳ 03 tháng/lần theo quy định tại Điều 98 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Trường hợp cơ sở xả khí thải có tần suất quan trắc định kỳ 06 tháng/lần theo quy định tại Điều 98 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP thì việc kê khai, tính phí của quý không thực hiện quan trắc căn cứ số liệu quan trắc của kỳ quan trắc liền trước.
Đối với cơ sở xả khí thải thực hiện quan trắc tự động, liên tục: Lưu lượng khí thải và nồng độ từng chất gây ô nhiễm môi trường có trong khí thải được xác định theo giá trị trung bình của các kết quả đo (theo đặc tính kỹ thuật của từng loại thiết bị).
2. Đối với cơ sở xả khí thải thuộc đối tượng phải quan trắc khí thải tự động, liên tục hoặc quan trắc định kỳ theo giấy phép môi trường (sau đây gọi là đối tượng phải quan trắc khí thải): Số phí bảo vệ môi trường đối với khí thải phải nộp là tổng số phí phải nộp (F) được xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với cơ sở xả khí thải không thuộc đối tượng phải quan trắc khí thải: Số phí bảo vệ môi trường đối với khí thải phải nộp là mức thu phí cố định (f) quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này".
4 chất buộc phải kê khai, nộp phí
Điều 6 và Điều 9 Nghị định số 153/2024/NĐ-CP quy định cơ sở phải kê khai phí bảo vệ môi trường khí thải đối với tất cả 4 chất gây ô nhiễm môi trường: bụi, SOx, NOx (gồm NO2 và NO), CO.
Trong trường hợp theo giấy phép môi trường của cơ sở đã được cấp phép không đủ tất cả 4 chất hoặc thiếu 1 trong 4 chất: bụi, SOx, NOx (gồm NO2 và NO), CO thì cơ sở vẫn phải thực hiện kê khai nộp phí khí thải đối với tất cả 4 chất này; mục i.3 của mục B Mẫu số 1 kèm theo Nghị định số 153/2024/NĐ-CP chỉ quy định 4 chất gây ô nhiễm môi trường: bụi, SOx, NOx (gồm NO2 và NO), CO phải kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải.
Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 153/2024/NĐ-CP quy định trường hợp cơ sở không có kết quả đo nồng độ hoặc lưu lượng khí thải thì tổ chức thu phí phối hợp với cơ sở để thực hiện đo, phân tích xác định nồng độ, lưu lượng.
Trường hợp kết quả quan trắc khí thải tại mỗi dòng khí thải của cơ sở không có chất gây ô nhiễm môi trường nào thì tính phí biến đổi đối với chất đó bằng 0.