Hộ kinh doanh, doanh nghiệp có phải đổi giấy đăng ký kinh doanh sau khi sáp nhập tỉnh, thành phố không?

* Bạn đọc Trần Khương Bằng ở phường 3, TP Tân An, tỉnh Long An, hỏi: Đề nghị tòa soạn cho biết, hộ kinh doanh, doanh nghiệp có phải đổi giấy đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sau khi sáp nhập tỉnh, thành phố không?

Trả lời: Hiện nay, Bộ Tài chính đã có Công văn số 4370/BTC-DNTN ngày 5-4-2025 hướng dẫn công tác đăng ký kinh doanh trong trường hợp có thay đổi địa giới hành chính. Cụ thể như sau:

1. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác tiếp tục sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh đã được cấp.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác đăng ký thay đổi thông tin về địa chỉ do thay đổi địa giới hành chính. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác cập nhật thông tin về địa chỉ do thay đổi địa giới hành chính trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh khi có nhu cầu hoặc thực hiện đồng thời khi đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung khác trong đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác.

Như vậy, doanh nghiệp không bắt buộc phải thay đổi thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà có thể thực hiện theo nhu cầu.

* Bạn đọc Nguyễn Văn Điểu ở thị trấn Phố Ràng, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, hỏi: Đề nghị tòa soạn cho biết, điều kiện xuất cảnh đối với công dân Việt Nam được quy định như thế nào?

Trả lời: Vấn đề bạn hỏi được quy định tại Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. Cụ thể như sau:

1. Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;

b) Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;

c) Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.

2. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 điều này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.

QĐND

Nguồn QĐND: https://www.qdnd.vn/ban-doc/thu-ban-doc/ho-kinh-doanh-doanh-nghiep-co-phai-doi-giay-dang-ky-kinh-doanh-sau-khi-sap-nhap-tinh-thanh-pho-khong-827606
Zalo