Hành vi vi phạm quy định về cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá bị xử phạt như thế nào?
Bạn đọc Nguyễn Mạnh Nam ở phường Phú Thạnh, TP Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, hỏi: Đề nghị tòa soạn cho biết, hành vi vi phạm quy định về cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá bị xử phạt như thế nào?
Trả lời: Vấn đề bạn hỏi được quy định tại Điều 39 Nghị định 38/2024/NĐ-CP ngày 5-4-2024. Cụ thể như sau:
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo hoặc thông báo không đầy đủ thông tin theo quy định cho tổ chức quản lý cảng cá trước khi vào hoặc rời cảng cá theo quy định;
b) Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15m trở lên không cập cảng cá có tên trong danh sách cảng cá chỉ định cho tàu cá hoạt động vùng khơi cập cảng để bốc dỡ thủy sản;
c) Không tuân thủ nội quy, sự điều động của tổ chức quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, trừ trường hợp bất khả kháng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển tàu cá, phương tiện thủy khác gây hại đến công trình cảng cá.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi phá hủy hoặc làm thay đổi công trình, trang thiết bị của cảng cá.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm vùng đất, vùng nước, công trình cảng cá.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này;
b) Buộc trả lại diện tích đã lấn chiếm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 điều này.
* Bạn đọc Đỗ Ngọc Tú ở phường Đông Thuận, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, hỏi: Những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nào phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép?
Trả lời: Vấn đề bạn hỏi được quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai năm 2024. Cụ thể như sau:
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.