Hạn mức đất ở tại Hải Dương được quy định thế nào?
UBND tỉnh Hải Dương vừa quy định hạn mức giao đất, hạn mức công nhận đất ở, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp; điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất; diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh.
Quy định này cụ thể một số điều tại Luật Đất đai 2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 12/9/2024 và thay thế Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND ngày 4/10/2022 của UBND tỉnh Hải Dương về việc ban hành quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao, điều kiện hợp thửa đất, điều kiện tách thửa đất, diện tích tối thiểu được tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Theo đó, hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại khu vực đô thị có vị trí tiếp giáp quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường phố, đường trong khu đô thị, khu dân cư, mức tối thiểu là 40 m2, tối đa là 80 m2; các vị trí đất còn lại, mức tối thiểu giao 40 m2, tối đa 120 m2.
Ở khu vực nông thôn, vị trí tiếp giáp quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường phố, đường trong khu đô thị, khu dân cư, mức giao tối thiểu 40 m2, tối đa 120 m2; vị trí đất còn lại, mức giao tối thiểu là 60 m2, tối đa 200 m2.
Ở khu vực nông thôn miền núi, vị trí tiếp giáp quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện và tại các khu, điểm dân cư quy hoạch mới, mức giao tối thiểu là 100 m2, mức tối đa 180 m2; các vị trí đất còn lại, mức giao tối thiểu 150 m2, tối đa 300 m2.
Đối với hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để sử dụng vào mục đích trồng cây hằng năm, nuôi thủy sản không quá 1 ha cho mỗi loại đất; mục đích trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất rừng phòng hộ không quá 5 ha cho mỗi loại đất.
Hạn mức giao đất mới cho các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc xây dựng cơ sở tôn giáo không thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh không vượt quá 5.000 m2.
Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, nuôi thủy sản đối với gia đình, cá nhân đang sử dụng do tự khai hoang, không có tranh chấp không quá 1 ha cho mỗi loại đất.
Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng trồng đối với gia đình, cá nhân đang sử dụng do tự khai hoang, không có tranh chấp không quá 5 ha cho mỗi loại đất.
Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở được hình thành và sử dụng trước ngày 18/12/1980 thì hạn mức công nhận đất tại vị trí tiếp giáp quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường phố, đường trong khu đô thị, khu dân cư thuộc khu vực đô thị thì hạn mức công nhận đất ở là 400 m2, các vị trí đất còn lại hạn mức công nhận đất ở là 600 m2.
Tại khu vực nông thôn, vị trí tiếp giáp quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường liên thôn, liên xã, hạn mức công nhận đất ở là 600 m2, các vị trí đất còn lại là 1.000 m2.
Tại khu vực nông thôn miền núi, vị trí tiếp giáp quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường liên thôn, liên xã, hạn mức công nhận đất ở là 900 m2, các vị trí đất còn lại là 1.500 m2.
Trường hợp gia đình, cá nhân đang sử dụng thửa đất được hình thành và sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 thì hạn mức công nhận đất ở tại khu vực đô thị có vị trí tiếp giáp quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường phố, đường trong khu đô thị, khu dân cư, hạn mức công nhận đất ở là 350 m2, vị trí đất còn lại là 550 m2. Khu vực nông thôn, vị trí tiếp giáp quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường liên thôn, liên xã, hạn mức công nhận đất ở là 500 m2, các vị trí đất còn lại là 900 m2. Khu vực nông thôn miền núi, tại vị trí tiếp giáp quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường liên thôn, liên xã, hạn mức công nhận đất ở là 800 m2, vị trí đất còn lại là 1.400 m2.
Về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi thủy sản, đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng trồng của cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, cụ thể: đất trồng cây hằng năm, đất nuôi thủy sản không quá 20 ha đối với mỗi loại đất; đất trồng cây lâu năm không quá 100 ha; đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng trồng không quá 150 ha.
Ngoài ra, quyết định cũng quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất; diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất, hợp thửa đất.