Giá lúa gạo hôm nay 19/1: giá gạo xuất khẩu Việt Nam giảm 3 USD/tấn
Ghi nhận giá lúa gạo hôm nay 19/1 tại thị trường trong nước đi ngang so với ngày hôm qua. Tuần qua, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm do nhu cầu yếu và giao dịch chậm dịp cận Tết.
Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định trong phiên cuối tuần.
Cụ thể với mặt hàng gạo, giá gạo tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay tăng nhẹ. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu OM 380 niêm yết ở mức 7.550 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 giao dịch ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, chất lượng khá, giao dịch mới chậm, lượng về lai rai. Tại Lấp Vò - Vàm Cống (Đồng Tháp) lượng ít, kho vẫn mua chậm, giá các loại biến động nhẹ.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, kho mua vào rải rác, giá gạo các loại kho biến động không đáng kể do lượng còn ít. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo có ít, giá tăng, đa số mặt gạo yếu, ít gạo đẹp.
Tại các chợ lẻ, ghi nhận tại An Giang trong phiên giao dịch sáng nay giá gạo không điều chỉnh mới. Cụ thể, gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 15.000 - 17.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.500 đồng/kg.
Thị trường nếp hôm nay duy trì đà ổn định. Hiện, giá nếp Long An (tươi) duy trì ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; nếp Long An 3 tháng khô vẫn duy trì mức giá từ 9.800 - 10.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, theo Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay tiếp tục đi ngang. Cụ thể, giá lúa IR 50404 được các thương lái thu mua ở mức 6.200 – 6.400 đồng/kg; lúa OM 5451 và OM 380 dao động từ 6.500 – 6.700 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 và OM 18 tươi trong khoảng 7.600 – 7.800 đồng/kg; lúa Nhật ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 ở mức 9.200 đồng/kg.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mới chậm. Tại Bạc Liêu, một số nông dân đòi giá nhích nhẹ, nhu cầu mua vẫn chậm, vắng người mua. Tại Kiên Giang, nguồn lúa Thu Đông - Mùa lượng còn ít, nông dân chào bán cao, giao dịch chậm.
Tại Cần Thơ, lúa Đông Xuân 2024/2025 nông dân chào bán khá nhưng ít người mua. Tại Sóc Trăng, giá lúa không biến động, nhu cầu mua chậm.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại không biến động, dao động khoảng từ 5.750 - 7.200 đồng/kg. Cụ thể, tấm thơm dao động từ mức 7.000 - 7.200 đồng/kg; giá cám khô giữ nguyên ở mức 5.750 – 5.850 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay giảm 3 USD/tấn với gạo 5% tấm, xuống mức 419 USD/tấn. Trong tuần qua, giá gạo đồng loạt giảm tại các thị trường xuất khẩu hàng đầu châu Á, với Việt Nam chạm đáy kể từ tháng 9/2023 do nhu cầu yếu và giao dịch chậm trước kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025.