Dự thảo Thông tư hướng dẫn xếp lương đối với người được tuyển dụng vào công chức
Bộ Nội vụ đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư hướng dẫn xếp lương đối với người được tuyển dụng vào công chức.

Khoản 2 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức số 80/2025/QH15:
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng vào vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp xã; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an; trong tổ chức cơ yếu mà không phải là người làm công tác cơ yếu, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo dự thảo Thông tư, Thông tư này hướng dẫn xếp lương đối với người được tuyển dụng vào công chức theo quy định tại Nghị định số 170/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 170/2025/NĐ-CP).
Thông tư này áp dụng đối với người được tuyển dụng vào công chức quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức số 80/2025/QH15.
Điều kiện khi thực hiện xếp lương đối với người được tuyển dụng vào công chức đã có thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội (Điều 2)
Việc xếp lương đối với người được tuyển dụng vào công chức đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có thời gian công tác theo đúng quy định của pháp luật phù hợp với yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn).
b) Khi tuyển dụng vào công chức, được bố trí làm công việc theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, trường hợp được tuyển dụng vào công chức tại các vị trí việc làm nếu có yêu cầu về thời gian kinh nghiệm công tác quy định tại Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không được tính số thời gian kinh nghiệm công tác đó khi thực hiện xếp lương.
Xếp lương đối với người được tuyển dụng vào công chức đã có thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội (Điều 3)
1. Trường hợp đang xếp lương theo các bảng lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì việc xếp lương được thực hiện tương ứng với từng trường hợp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Thông tư số 79/2005/TT-BNV) hoặc Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2007/TT-BNV).
2. Trường hợp đang xếp lương theo các thang lương, bảng lương trong các công ty nhà nước thì việc xếp lương được thực hiện tương ứng với từng trường hợp thực hiện theo quy định tại khoản 9, khoản 10 Mục III Thông tư số79/2005/TT-BNV hoặc Thông tư 13/2018/TT-BNV ngày 19/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi khoản 8 Mục III Thông tư số 79/2005/TT-BNV.
3. Trường hợp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì việc xếp lương ở ngạch công chức tương ứng với từng vị trí việc làm được tuyển dụng được áp dụng thực hiện theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ như sau:
a) Xếp lương khi tuyển dụng vào vị trí việc làm xếp ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương:
Sau khi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này (nếu có), thời gian đóng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại được tính từ bậc 1, hệ số lương 6,20 công chức loại A3 nhóm 1 (A3.1) hoặc tính từ bậc 1,hệ số lương 5,75 công chức loại A3 nhóm 2 (A3.2) theo vị trí việc làm tuyển dụng, cứ sau thời gian 03 năm (đủ 36 tháng) được xếp lên 01 bậc lương. Sau khi quy đổi thời gian để xếp vào bậc lương của ngạch công chức, nếu có số tháng chưa đủ 36 tháng thì số tháng này được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Việc quy định vị trí việc làm tuyển dụng xếp ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương xếp lương công chức loại A3 nhóm 1 (A3.1) hoặc nhóm 2 (A3.2) được thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
b) Xếp lương khi tuyển dụng vào vị trí việc làm xếp ngạch chuyên viên chính và tương đương:
Sau khi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này (nếu có), thời gian đóng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại tính từ bậc 1, hệ số lương 4,40 công chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) hoặc tính từ bậc 1, hệ số lương 4,00 công chức loại A2 nhóm 2 (A2.2), cứ sau thời gian 03 năm (đủ 36 tháng) được xếp lên 01 bậc lương. Sau khi quy đổi thời gian để xếp vào bậc lương của ngạch công chức, nếu có số tháng chưa đủ 36 tháng thì số tháng này được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Việc quy định vị trí việc làm xếp ngạch chuyên viên chính và tương đương xếp lương công chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) hoặc nhóm 2 (A2.2) được thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
c) Xếp lương khi tuyển dụng vào vị trí việc làm xếp ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương:
Tính từ bậc 1, hệ số lương 2,34 công chức loại A1 (đối với vị trí việc làm xếp ngạch chuyên viên và tương đương) hoặc từ bậc 1, hệ số lương 2,10 công chức loại A0 (đối với vị trí việc làm xếp ngạch cán sự và tương đương), cứ sau thời gian 03 năm (đủ 36 tháng) được xếp lên 01 bậc lương. Sau khi quy đổi thời gian để xếp vào bậc lương của ngạch công chức, nếu có số tháng chưa đủ 36 tháng thì số tháng này được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương lần sauhoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
d) Xếp lương khi tuyển dụng vào vị trí việc làm nhân viên:
Tính từ bậc 1, hệ số lương 1,86 công chức loại B, cứ sau thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương. Sau khi quy đổi thời gian để xếp vào bậc lương của ngạch công chức, nếu có số tháng chưa đủ 24 tháng thì số tháng này được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).