Độ tuổi nên bắt đầu sàng lọc ung thư vú là khi nào?
Ca sĩ Hồng Nhung cho biết cô vừa hoàn thành xong một đợt điều trị căn bệnh ung thư vú. Cô nói đối mặt với căn bệnh bằng tâm thế tích cực và nỗ lực để vượt qua. Điều này cũng khiến nhiều người lo lắng, vậy độ tuổi nên bắt đầu sàng lọc ung thư vú là khi nào?
Ca sĩ Hồng Nhung chia sẻ trong đoạn clip dài 3 phút, ngồi trên giường bệnh với những dây dẫn và máy móc chằng chịt xung quanh nhưng vẫn giữ được sự bình tĩnh và lạc quan khi chia sẻ về căn bệnh mà mình đang đối mặt. Cô nhắn nhủ mọi người rằng, dù tình hình sức khỏe không còn hoàn hảo như trước, cô vẫn ổn, vẫn có thể hát và tiếp tục cống hiến hết mình cho khán giả.
Hồng Nhung mong mọi người đón nhận lời tâm sự của cô bằng sự đồng cảm, không phải từ góc nhìn tiêu cực.
Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất và trong các bệnh ung thư ở nữ, ung thư vú chiếm 35%. Bệnh được phát hiện ở giai đoạn càng sớm thì tỷ lệ chữa khỏi bệnh càng cao. Ung thư vú có thể chữa khỏi nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm, tỷ lệ sống thêm sau 5 năm sẽ giảm dần khi bệnh được phát hiện và điều trị muộn hơn.
Độ tuổi nên bắt đầu sàng lọc ung thư vú là
- Phụ nữ từ 30 tuổi trở lên nên bắt đầu định kỳ đến khám tại cơ sở y tế chuyên khoa 1 năm một lần.
- Phụ nữ từ 40 tuổi trở lên nên khám sàng lọc ung thư vú hàng năm bằng chụp xquang tuyến vú.
- Với phụ nữ có nguy cơ cao bị ung thư vú nên được tầm soát thêm bằng chụp MRI tuyến vú hàng năm bắt đầu từ tuổi 30. Trong đó gồm những người có đột biến BRCA, bố, mẹ, anh chị em ruột hoặc con của người mang đột biến BRCA, nguy cơ mắc bệnh ung thư vú 20% đến 25%, có tiền sử xạ trị vào vùng ngực từ 10 đến 30 tuổi, hội chứng Li‐Fraumeni, hội chứng Cowden- Bannayan Riley-Ruvalcaba.
Xác định nguy cơ trung bình với bệnh ung thư vú cần được tham vấn bởi ý kiến của các chuyên gia dựa trên tiền sử gia đình và tiền sử bệnh tật bản thân.
Một cách tổng quát, phụ nữ có nguy cơ trung bình mắc bệnh ung thư vú bao gồm các đặc điểm sau: có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú ở thế hệ thứ nhất như mẹ và chị em gái ruột, mang đột biến gen đã được xác định và tiền sử bản thân mắc bệnh ung thư vú.
Một số các triệu chứng gợi ý ung thư vú bao gồm:
Núm vú tụt kèm chảy dịch bất thường.
Da núm vú sần sùi, nứt nẻ hoặc biến đổi giống quả cam.
Sưng đau vú.
Xuất hiện hạch nách hoặc/và hạch thượng đòn.
Mật độ vú dày hơn phía bên bình thường.
Da vùng vú bị co kéo hoặc thay đổi sắc tố bất thường.
Khối u vú kém di động.
Ung thư vú có chữa khỏi không?
Phương pháp điều trị ung thư vú hiện nay đã có những bước tiến lớn như phẫu thuật, xạ trị, hóa chất và kết hợp với liệu pháp nội tiết tố, liệu pháp sinh học (điều trị nhắm trúng đích). Chất lượng điều trị hiện nay do đó hiện được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, yếu tố then chốt để điều trị hiệu quả là phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm.
Sau khi được bác sĩ thăm khám và chẩn đoán căn bệnh ung thư vú, người bệnh sẽ được bác sĩ tư vấn phác đồ điều trị phù hợp, hạn chế bệnh diễn tiến nguy hiểm. Tùy từng trường hợp mà các bác sĩ sẽ chỉ định điều trị như:
Phẫu thuật: Để cắt bỏ khối u tuyến vú, phần lớn người bệnh ung thư vú sẽ được bác sĩ thực hiện phẫu thuật, bao gồm phẫu thuật cắt vú bảo tồn, phẫu thuật cắt toàn bộ vú và phẫu thuật cắt vú triệt để cải biên.
Hóa trị: Để tiêu diệt tế bào ung thư hay làm chậm sự tiến triển của chúng, bác sĩ có thể sử dụng thuốc hóa chất để thực hiện hóa trị. Bác sĩ có thể hóa trị bằng đường tiêm truyền hoặc đường uống. Lúc này, thuốc sẽ theo đường máu tìm diệt tế bào ung thư có trong cơ thể. Hóa trị có thể được bác sĩ thực hiện sau mổ, trước mổ hoặc lúc tế bào ung thư đã di căn xa.
Xạ trị: Xạ trị là kỹ thuật dùng chùm tia năng lượng cao để ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư hoặc tiêu diệt chúng. Cách thức xạ trị sẽ được bác sĩ chỉ định thực hiện tùy theo loại ung thư và tình trạng người bệnh đang ở giai đoạn nào.
Liệu pháp nhắm trúng đích: Đây là liệu pháp sử dụng chế phẩm hay loại thuốc có tác động "chọn lọc" lên một hay nhiều đặc tính riêng biệt của loại tế bào ung thư. Liệu pháp nhắm trúng đích so với xạ trị hoặc hóa trị thường ít gây tác dụng phụ lên các tế bào lành tính.
Liệu pháp nội tiết tố: Đây là phương pháp điều trị ung thư vú để ức chế hoạt động của nội tiết tố hoặc loại bỏ chúng giúp ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư.
Liệu pháp miễn dịch: Đây biện pháp điều trị ung thư vú sử dụng hệ thống miễn dịch của bệnh nhân để chống lại bệnh ung thư.
Tóm lại: Ung thư vú được điều trị ở giai đoạn sớm thường có tiên lượng tốt. Vì thế, ngay khi xuất hiện các triệu chứng hoặc nghi ngờ mắc bệnh ung thư vú, chị em phụ nữ nên sớm thăm khám cùng bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Đồng thời, việc chủ động thăm khám sức khỏe định kỳ mỗi 6 tháng 1 lần cũng là cách tầm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư vú hiệu quả, ngăn chặn biến chứng nguy hiểm.