Diễn biến các thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam nửa đầu năm 2024

Nửa đầu năm 2024, giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam đạt 3.569,3 USD/tấn, tăng tới 50% so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, Việt Nam xuất khẩu 893.820 tấn cà phê trong 6 tháng đầu năm 2024, thu về 3,1 tỷ USD. So với cùng kỳ năm trước, lượng giảm 11,4% nhưng giá trị xuất khẩu tăng 33,2%.

Tại các thị trường, Mekong ASEAN tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, Hungary là thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam có giá trung bình cao nhất với 6.821 USD/tấn, đứng sau là Israel với 6.099 USD/tấn. Đây cũng là hai trong số 37 thị trường có mức giá xuất khẩu cà phê trung bình trên 6.000 USD/tấn.

Tại mức 5.000 USD, Việt Nam ghi nhận xuất khẩu cà phê sang Ba Lan đạt giá trung bình là 5.586 USD/tấn và Lào với 5.314 USD/tấn.

Ở mức 4.000 USD, Việt Nam xuất khẩu cà phê sang Singapore đạt giá trung bình là 4.909 USD/tấn, Myanmar với 4.856 USD/tấn, Rumani với 4.230 USD/tấn, New Zealand với 4.189 USD/tấn, Philippines với 4.107 USD/tấn, Nam Phi với 4.087 USD/tấn, Malaysia với 4.029 USD/tấn.

Mexico là thị trường có giá xuất khẩu cà phê thấp nhất, bình quân đạt 2.974 USD/tấn, tiếp đến là Ấn Độ với 3.073 USD/tấn, Italy với 3.190 USD/tấn...

Về lượng, Đức dẫn đầu các thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam với 112.249 tấn trong nửa đầu năm 2024, tuy nhiên so với cùng kỳ năm trước (YoY) con số này đã giảm 13%. Đứng sau là Italy với 86.588 tấn, giảm 6% YoY; Tây Ban Nha với 64.391 tấn, tăng 19% YoY; Nhật Bản với 63.127 tấn, tăng 4% YoY...

Trong khối ASEAN, Việt Nam xuất khẩu cà phê sang 8 thị trường. Nhìn chung, lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang khối thị trường này đều tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm trước.

Indonesia là thị trường có lượng xuất khẩu cà phê lớn nhất với 41.030 tấn, tăng 47% YoY. Đứng sau là Philippines với 32.572 tấn, tăng 61% YoY; Thái Lan với 23.655 tấn, tăng 83% YoY; Malaysia 19.605 tấn, tăng 54% YoY; Campuchia đạt 1.113 tấn, tăng 55% YoY; Singapore với 804 tấn, tăng 22% YoY và Lào với 76 tấn, tăng 49% YoY.

Myanmar là thị trường duy nhất trong khối giảm về lượng với -19% YoY, đạt 1.311 tấn.

Trong số 37 thị trường xuất khẩu cà phê chính của Việt Nam, 22 thị trường giảm và 15 thị trường tăng về lượng so với cùng kỳ năm trước.

Về giá trị, 10 thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam có kim ngạch trên 100 triệu USD trong nửa dầu năm 2024 với tổng 2,02 tỷ USD, tương ứng chiếm 65% tổng kim ngạch.

Trong đó, Đức là thị trường xuất khẩu cà phê lớn nhất với 383 triệu USD, tăng 37% YoY. Đứng sau là Italy với 276 triệu USD, tăng 37% YoY; Nhật Bản với 238 triệu USD, tăng 47% YoY; Tây Ban Nha với 236 triệu USD, tăng 82% YoY.

Việt Nam còn thu về 189 triệu USD từ việc xuất khẩu cà phê sang Nga, tăng 35% YoY; Mỹ với 189 triệu USD, tăng 4,9% YoY; Indonesia với 160 triệu USD, tăng 95% YoY; Philippines với 133 triệu USD, tăng tới 113% YoY; Hà Lan với 116 triệu USD, tăng 88% YoY; Trung Quốc với 103 triệu USD, tăng 44% YoY.

Trong khối ASEAN, xuất khẩu cà phê sang Malaysia thu về 79 triệu USD, tăng 105% YoY; sang Thái Lan với 85 triệu USD, tăng 81% YoY; Myanmar 6,3 triệu USD, giảm 21% YoY; Campuchia với 4 triệu USD, tăng 95% YoY; Singapore với 3,9 triệu USD, tăng 25% YoY; Lào với 0,4 triệu USD, tăng 100% YoY.

Trong 37 thị trường chính, kim ngạch xuất khẩu cà phê sang 9 thị trường giảm và 28 thị trường tăng so với cùng kỳ năm trước.

Lê Hồng Nhung

Nguồn Mekong Asean: https://mekongasean.vn/dien-bien-cac-thi-truong-xuat-khau-ca-phe-viet-nam-nua-dau-nam-2024-31243.html
Zalo