Đa u tủy xương: Nguyên nhân, biểu hiện, cách điều trị và phòng bệnh
Đa u tủy xương là một bệnh máu ác tính, đặc trưng bởi sự tăng sinh tích lũy ác tính tế bào dòng plasmo trong tủy xương và một số cơ quan khác, dẫn đến đến gãy xương bệnh lý, rối loạn chức năng nhiều cơ quan như suy thận, thiếu máu, suy giảm miễn dịch…
1. Nguyên nhân gây đa u tủy xương
Đa u tủy xương đến nay nguyên nhân gây bệnh vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên một số yếu tố có thể làm tăng khả năng mắc bệnh như tiếp xúc với tia xạ, hóa chất… Ngày nay bằng các phương pháp xét nghiệm di truyền, các nhà khoa học đã xác định được các đột biến gen là nguyên nhân gây ra bệnh đa u tủy xương.
Trong bệnh đa u tủy xương (bên phải), đột biến AND làm tế bào bạch cầu trở thành tế bào bệnh đa u tủy xương. Tế bào đa u tủy xương nhân lên nhanh chóng, sản xuất rất nhiều kháng thể gọi là M-proteins, chúng tích lũy trong tủy xương và gây bệnh.
Một số yếu tố môi trường phối hợp với các yếu tố di truyền làm tăng nguy cơ mắc bệnh, bao gồm:
Tia xạ, chất diệt cỏ, chất thải xăng dầu làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Tỉ lệ bệnh cao hơn ở nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và bệnh béo phì.
Bệnh đa u tủy xương thường gặp ở người lớn tuổi (trên 65 tuổi). Tuổi càng cao nguy cơ mắc bệnh tăng lên. Tỷ lệ gặp ở nam nhiều hơn nữ.
2. Triệu chứng đa u tủy xương
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh đa u tủy xương rất phong phú và đa dạng. Người bệnh có thể thấy đau xương, đau thắt lưng, mệt mỏi và nhiễm trùng thường xuyên. Tuy nhiên, các triệu chứng này có thể gặp ở nhiều các bệnh lý khác như viêm khớp, thoát vị đĩa đệm, suy thận mạn tính…
Ngoài ra, một số người mắc đa u tủy xương không có biểu hiện lâm sàng. Do đó, người bệnh có thể được điều trị tại nhiều chuyên khoa khác nhau trước khi được chẩn đoán là đa u tủy xương.
Những biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh đa u tủy xương là tình trạng đau xương, thiếu máu, suy thận. Đó là những tín hiệu dễ nhận biết để nghi ngờ bệnh đa u tủy xương. Khi đó cần phối hợp làm các xét nghiệm để chẩn đoán và điều trị kịp thời cho người bệnh.
Nội dung
1. Nguyên nhân gây đa u tủy xương
2. Triệu chứng đa u tủy xương
3. Đa u tủy xươngcó lây không?
4. Phòng ngừa đa u tủy xương
5. Điều trị đa u tủy xương
Theo ghi nhận khoảng 80% người bệnh có biểu hiện đau xương. Đau xương có thể gặp ở bất kỳ xương nào. Tuy nhiên hay gặp nhất là đau xương vùng lưng, xương sườn và vùng xương chậu. Người bệnh có thể có biểu hiện loãng xương toàn thân, gãy xương tự nhiên hoặc sau chấn thương nhẹ (gãy xương bệnh lý), hoặc xuất hiện các khối u xương. Khoảng 70% người bệnh thiếu máu tại thời điểm chẩn đoán, có thiếu máu ở các mức độ khác nhau, thiếu máu dẫn đến tình trạng mệt mỏi, chóng mặt.
Có khoảng 20% người biểu hiện suy thận, trong đó 10% người bệnh được chẩn đoán suy thận nặng cần chạy thận nhân tạo. Khoảng 15 – 20 % có táo bón, buồn nôn, đa niệu, loạn thần, hôn mê, rối loạn nhịp tim do tăng calci máu.
Biểu hiện thần kinh: Chèn ép rễ – tủy sống, bệnh lý thần kinh ngoại biên, thâm nhiễm thần kinh trung ương.
Biến chứng nặng: Khối u chèn ép tủy sống (chiếm khoảng 10%), chẩn đoán dựa vào chụp cộng hưởng từ.
Nhiễm trùng tái diễn, đây là nguyên nhân chính gây tử vong.
Khó thở, có những cơn thiếu máu cơ tim thoáng qua, huyết khối tĩnh mạch sâu, chảy máu võng mạc, mũi do tăng độ quánh máu.
Bên cạnh những triệu chứng lâm sàng, người bệnh cần làm xét nghiệm tủy xương, sinh hóa, điện di protein huyết thanh và nước tiểu/24h, chẩn đoán hình ảnh và một số xét nghiệm chuyên sâu khác.

Đa u tủy xương là một bệnh máu ác tính.
3. Đa u tủy xương có lây không?
Nguyên nhân của đa u tủy xương là một sự kết hợp phức tạp giữa yếu tố di truyền, tác động của môi trường và các yếu tố khác. Yếu tố di truyền đóng một vai trò quan trọng và những người có tiền sử gia đình với các bệnh lý về máu, đặc biệt là đa u tủy xương thường sẽ có nguy cơ cao hơn… vì vậy không phải là bệnh lây nhiễm nên không lây.
4. Phòng ngừa đa u tủy xương
Nguyên nhân của bệnh đa u tủy xương vẫn chưa được xác định, nên không có cách nào để ngăn chặn triệt để bệnh phát sinh.
Tuy nhiên, một lối sống lành mạnh, tránh tiếp xúc với các dung môi, hóa chất và tránh tiếp xúc không cần thiết với tia xạ nói chung là cách thức tốt để phòng bệnh. Cần có một chế độ dinh dưỡng giàu dưỡng chất, trong đó chú ý bổ sung sắt để hỗ trợ cải thiện sức khỏe của tủy xương.
Hạn chế việc tiêu thụ thức ăn giàu chất béo bão hòa, đường và thực phẩm chế biến. Hãy duy trì cân nặng lành mạnh thông qua hoạt động thể chất đều đặn và giảm bớt thói quen hút thuốc lá, uống rượu và sử dụng các chất gây nghiện.
Nếu trong gia đình của bạn có người mắc ung thư tủy xương, hãy thảo luận với bác sĩ về việc kiểm tra gen di truyền để xác định nguy cơ cá nhân. Nếu có yếu tố di truyền, bác sĩ có thể đề xuất các biện pháp theo dõi và quản lý nguy cơ.
Điều quan trọng là thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ và kiểm tra máu định kỳ để phát hiện sớm bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nghi ngờ của ung thư tủy xương. Điều này đóng góp vào việc nâng cao khả năng phát hiện sớm và thực hiện điều trị kịp thời.
5. Điều trị đa u tủy xương
Việc điều trị tốt nhất cho người bệnh phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, tuổi, sức khỏe tổng thể và các yếu tố khác. Nếu bệnh được phát hiện sớm và không gây ra triệu chứng, người bệnh có thể không cần điều trị ngay mà chỉ cần theo dõi chặt chẽ. Nếu cần điều trị, người bệnh có thể được chỉ định:
Hóa trị.
Các thuốc điều trị khác như nhóm Bisphosphonate giúp chắc khỏe xương.
Ghép tế bào gốc.
Xạ trị.
Các loại thuốc và liệu pháp hỗ trợ khác.
Hóa trị liệu.
Hóa trị liệu còn được gọi là hóa trị, là phương pháp điều trị ung thư bằng thuốc. Các thuốc thường được sử dụng bằng cách truyền tĩnh mạch. Thuốc sẽ vào máu và đi khắp cơ thể. Hóa trị được dùng theo chu kỳ. Giữa mỗi chu kỳ điều trị sẽ có thời gian nghỉ. Trong hầu hết trường hợp, người bệnh sẽ được điều trị bằng hai loại hóa chất trở lên. Điều trị thường kéo dài nhiều tháng.
Các thuốc điều trị khác
Nhiều loại thuốc khác có thể được sử dụng để điều trị đa u tủy xương hoặc các triệu chứng của bệnh. Chúng có cơ chế tác động khác với hóa trị. Một số thuốc nhắm các tế bào bất thường. Một số khác lại giúp hệ miễn dịch tấn công tế bào u. Ngoài ra, một số thuốc giúp xương chắc khỏe và làm giảm nguy cơ gãy xương. Thông thường bác sĩ sẽ kết hợp các loại thuốc với nhau (đôi khi kết hợp với hóa trị).
Một số thuốc được dùng bằng đường uống, một số khác được dùng bằng cách truyền tĩnh mạch. Mỗi loại thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ khác nhau nên người bệnh cần trao đổi với bác sĩ về loại thuốc mà mình được chỉ định và các tác dụng phụ có thể xảy ra.
Ghép tế bào gốc
Sau khi hóa trị liều cao để tiêu diệt tế bào u, bác sĩ sẽ thực hiện ghép tế bào gốc cho người bệnh. Hóa trị liều cao sẽ phá hủy tủy xương, khiến tủy xương không thể tạo ra các tế bào máu mới, việc ghép tế bào gốc sau hóa trị có thể mang lại các tế bào gốc tủy xương có chức năng tạo máu bình thường. Có nhiều phương pháp ghép tế bào gốc, mỗi phương pháp đều có thể gây ra tác dụng phụ. Người bệnh cần trao đổi với bác sĩ về phương pháp mà mình được chỉ định và các tác dụng phụ có thể xảy ra.
Xạ trị
Xạ trị là phương pháp sử dụng các loại tia năng lượng cao (ví dụ như tia X) để tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp điều trị này có thể được sử dụng để điều trị những vị trí đa u tủy xương gây đau hoặc gây ra một số triệu chứng khác khi không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác.
Các tác dụng phụ của xạ trị phổ biến nhất là:
Biến đổi vùng da tại vị trí xạ.
Cảm thấy rất mệt mỏi.
Đa số các tác dụng phụ sẽ được cải thiện sau khi kết thúc điều trị. Một số có thể tồn tại lâu hơn.
Điều trị hỗ trợ
Đôi khi người bệnh cần điều trị một số triệu chứng do đa u tủy xương gây ra như thiếu máu và nhiễm trùng. Người bệnh nên hỏi bác sĩ về các phương pháp điều trị hỗ trợ nếu cần.
Tóm lại: Lựa chọn phác đồ điều trị tái phát phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Tuổi, thể trạng người bệnh, các bệnh đi kèm, thể bệnh, hiệu quả và dung nạp của điều trị trước, số lần điều trị trước, các lựa chọn điều trị có sẵn còn lại và khoảng thời gian của lần điều trị gần nhất; yếu tố kinh tế các phác đồ, sự thuận tiện trong điều trị…