Chấn thương sụn chêm: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và cách phòng bệnh
Chấn thương sụn chêm thường gặp trong tai nạn giao thông, chấn thương thể thao gây tổn thương một hoặc cả hai sụn chêm.
Nội dung
1. Tổng quan bệnh chấn thương sụn chêm
2. Nguyên nhân chấn thương sụn chêm
3. Triệu chứng chấn thương sụn chêm
4. Phương pháp điều trị chấn thương sụn chêm
5. Phòng ngừa chấn thương sụn chêm
1. Tổng quan bệnh chấn thương sụn chêm
Sụn chêm nằm lót giữa đầu dưới xương đùi và đầu trên xương chày là hai tấm sụn có đặc tính bền, dai, và đàn hồi gọi là sụn chêm. Có hai sụn chêm nằm ở phía trong và phía ngoài khớp gọi là sụn chêm trong và sụn chêm ngoài.
Sụn chêm là mô rất dễ bị tổn thương. Khi sụn chêm bị tổn thương, nhất là do đã cắt toàn bộ hoặc cắt một phần sụn chêm, làm thay đổi phân bố lực tác động lên sụn khớp, thúc đẩy nhanh quá trình thoái hóa khớp gối.
![Chấn thương sụn chêm thường gặp trong tai nạn giao thông, chấn thương thể thao gây tổn thương một hoặc cả hai sụn chêm.](https://photo-baomoi.bmcdn.me/w500_r1/2025_02_13_94_51462131/c5f9224f1201fb5fa210.jpg)
Chấn thương sụn chêm thường gặp trong tai nạn giao thông, chấn thương thể thao gây tổn thương một hoặc cả hai sụn chêm.
Rách sụn chêm là tổn thương thường gặp nhất trong chấn thương sụn chêm. Rách sụn chêm có rất nhiều hình thái tùy thuộc vào vị trí, loại đường rách, mức độ tổn thương và với mỗi hình thái sẽ có cách điều trị khác nhau phù hợp. Hầu hết, các trường hợp rách sụn chêm nếu phát hiện và điều trị phù hợp sẽ hồi phục tốt.
Tổn thương sụn chêm tùy thuộc theo tuổi, biểu hiện qua độ dày chắc và chất lượng lớp sụn của mặt khớp chày và đùi. Người trẻ mặt sụn khớp dày, đàn hồi, hấp thụ lực tốt nên thường thấy rách dọc. Người lớn trên 30 tuổi chất lượng sụn bắt đầu suy giảm, không hấp thu được các lực xoay nên cho ra hình dạng rách ngang hoặc rách chéo. Người già sụn khớp thoái hóa nhiều, lớp sụn mất đi, khe khớp gối hẹp lại, cử động lăn của lồi cầu trên mâm chày bị ma sát nhiều, nên thường gây rách nham nhở.
2. Nguyên nhân chấn thương sụn chêm
Khi mức độ chấn thương quá lớn ở tư thế gối duỗi tối đa, làm cho mâm chày xoay ngoài quá mức thường gặp kiểu rách dọc, khi mảnh rách dọc sụn chêm quá lớn và có dạng hình quai xách, quai này di chuyển vào trong khuyết lồi cầu và gây kẹt khớp.
Ở người trẻ: Rách sụn chêm đầu gối thường xảy ra đột ngột sau một chấn thương trong trạng thái gối gấp (ngồi xổm) đồng thời chân bị vặn xoắn, thường gặp trong chấn thương thể thao, tai nạn giao thông.
Ở người lớn tuổi: Rách sụn chêm thường do thoái hóa, do chấn thương khi chơi thể thao, tai nạn giao thông. Bệnh nhân ngồi ghế và đứng lên đột ngột trong tư thế bất lợi, chân hơi vặn. Rách sụn chêm ở người lớn tuổi thường kèm theo bong và mòn sụn khớp.
3. Triệu chứng chấn thương sụn chêm
Khi vừa mới chấn thương rách sụn chêm, người bệnh vẫn có thể đi lại bình thường. Thậm chí, người bị chấn thương rách sụn chêm khi chơi thể thao vẫn có thể tiếp tục luyện tập, thi đấu. Cơn đau bắt đầu xuất hiện sau 2 - 3 ngày, đầu gối sưng dần lên, vận động khó khăn và cảm giác mất linh hoạt gối.
Với các sụn chêm rách nhỏ có cảm giác đau nhẹ và sưng khớp gối, thường kéo dài từ 2-3 tuần. Rách trung bình có thể dẫn đến cứng hoặc giới hạn vận động khớp gối khi gấp khớp gối. Bệnh nhân có thể xuất hiện đau ở bề mặt khớp gối khi ngồi xổm. Với rách lớn, miếng rách có thể di chuyển vào trong khe khớp, có thể là nguyên nhân gây kẹt khớp, khóa khớp làm cho bệnh nhân không thể duỗi thẳng khớp gối được.
Kèm theo các biểu hiện:
Có tiếng "nổ" khi sụn chêm bị rách.
Đầu gối đau và sưng.
Khớp gối bị kẹt.
Khó khăn trong đi lại, vận động.
Khó co duỗi khớp gối.
Cảm thấy đau nhức khi ấn vào khe khớp gối.
4. Phương pháp điều trị chấn thương sụn chêm
Điều trị chấn thương sụn chêm dựa vào hình thái, vị trí và kích thước của tổn thương.
Điều trị không phẫu thuật Bằng cách chườm đá, băng chun gối, hạn chế vận động. Nên nghỉ ngơi, bất động, đồng thời dùng các thuốc giảm đau chống viêm không steroid như celebrex, mobic... thuốc giảm phù nề.
Sử dụng huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) điều trị rách sụn chêm cũng khá an toàn vì lấy máu của người bệnh nên không có khả năng lây nhiễm bệnh, dị ứng hay không tương thích với bất kỳ thành phần nào trong PRP.
Điều trị bằng phẫu thuật
Cắt toàn bộ sụn chêm.
Cắt một phần sụn chêm.
Khâu sụn chêm qua nội soi
![Điều trị chấn thương sụn chêm dựa vào hình thái, vị trí và kích thước của tổn thương. Ảnh minh họa](https://photo-baomoi.bmcdn.me/w500_r1/2025_02_13_94_51462131/4033bb858bcb62953bda.jpg)
Điều trị chấn thương sụn chêm dựa vào hình thái, vị trí và kích thước của tổn thương. Ảnh minh họa
5. Phòng ngừa chấn thương sụn chêm
Để phòng các chấn thương sụn chêm cần:
Thực hiện các động tác trong lao động và sinh hoạt đúng tư thế.
Tránh vận động xoay, chuyển hướng đột ngột.
Tuân thủ điều trị và phục hồi chức năng khi bị các chấn thương khác tại khớp gối để tránh chấn thương sụn chêm.
Tường xuyên luyện tập thể dục thể thao tăng cường sự dẻo dai của khớp gối.
Tuân thủ đúng theo chỉ định của bác sĩ như thời gian nẹp bất động, tập những bài tập phù hợp, tránh những bài tập tác động nặng đến khớp gối để sớm lấy lại biên độ khớp, chống teo cơ.
Cần bổ sung các thực phẩm tốt cho xương khớp để hồi phục khớp gối.