Cách tính chế độ đối với người nghỉ hưu trước tuổi và người nghỉ thôi việc theo Nghị định 178

Ví dụ về cách tính chính sách, chế độ đối với người nghỉ hưu trước tuổi và người nghỉ thôi việc.

Bộ Nội vụ ban hành Công văn 1814/BNV-TCBC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và Nghị định số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó có các ví dụ về cách tính chính sách, chế độ đối với người nghỉ hưu trước tuổi và người nghỉ thôi việc.

Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn C, công chức ở Sở A, sinh ngày 15/01/1966, có 22 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, đã xếp bậc 8 hệ số lương 4,65 ngạch chuyên viên kể từ ngày 01/5/2024 và hưởng các chế độ phụ cấp sau: phụ cấp chức vụ hệ số 0,6; phụ cấp công vụ 25% (tiền lương tháng hiện hưởng là 15.356.250 đồng/tháng).

Do cơ quan trực tiếp sắp xếp tổ chức bộ máy (từ ngày 01/3/2025) nên ông C tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi từ ngày 01/5/2025 và được cấp có thẩm quyền đồng ý.

Theo Phụ lục I Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì thời điểm nghỉ hưu của ông C là tháng 11/2027 nên tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi (ngày 01/5/2025), ông C nghỉ hưu trước 02 năm 06 tháng so với quy định.

Ngoài được hưởng ngay lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi, ông C còn được tổng 3 khoản trợ cấp là: 744.788.125 đồng (gồm:

(1) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm: 30 x 15.356.250 = 460.687.500 đồng.

(2) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm: 2,5 x 05 x 15.356.250 = 191.953.125 đồng.

(3) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội: 06 x 15.356.250 = 92.137.500 đồng).

Ví dụ 2: Bà Nguyễn Thị D, công chức ở Ban Tổ chức huyện ủy (có 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn), sinh ngày 02/9/1975, có 19 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, đã xếp bậc 7 hệ số lương 4,32 ngạch chuyên viên kể từ ngày 01/5/2024 và hưởng các chế độ phụ cấp sau: phụ cấp công tác đảng - đoàn thể 30%, phụ cấp công vụ 25% (tiền lương tháng hiện hưởng là 15.668.640 đồng/tháng).

Do kết thúc hoạt động đơn vị hành chính cấp huyện nên bà D tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi và được cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết nghỉ hưu trước tuổi kể từ ngày 01/7/2025 (ngày kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện).

Theo Phụ lục II Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì thời điểm nghỉ hưu của bà D là 06/2028 nên tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi (ngày 01/7/2025), bà D nghỉ hưu trước 02 năm 11 tháng so với quy định.

Ngoài được hưởng ngay lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi, bà D còn được tổng 3 khoản trợ cấp là 877.443.840 đồng (gồm:

(1) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm: 35 x 15.668.640 = 548.402.400 đồng.

(2) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm: 03 x 05 x 15.668.640 = 235.029.600 đồng.

(3) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội: 06 x 15.668.640 = 94.011.840 đồng).

Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn M, công chức của Vụ thuộc Bộ, có tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội là 15 năm, đã xếp bậc 5 hệ số lương 3,66 ngạch chuyên viên và hưởng phụ cấp công vụ 25% (tiền lương tháng hiện hưởng: 10.705.500 đồng/tháng).

Do cơ quan sắp xếp tổ chức bộ máy, ông M thuộc đối tượng phải nghỉ việc từ ngày 01/6/2025 và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài ra còn được tổng số tiền trợ cấp là 786.854.250 đồng (gồm:

(1) Trợ cấp thôi việc: 60 x 0,8 x 10.705.500 = 513.864.000 đồng.

(2) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội: 15 x 1,5 x 10.705.500 = 240.873.750 đồng.

(3) Trợ cấp tìm việc làm: 03 x 10.705.500 = 32.116.500 đồng)./.

Nguồn Chính Phủ: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/cach-tinh-che-do-doi-voi-nguoi-nghi-huu-truoc-tuoi-va-nguoi-nghi-thoi-viec-theo-nghi-dinh-178-119250429153426043.htm
Zalo