Bệnh mạn tính chiếm 80% số ca tử vong do bệnh không lây nhiễm
Bệnh mạn tính là thách thức y tế nghiêm trọng nhất của thế kỷ 21, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và nền kinh tế toàn cầu.
Ngày 25-10, chia sẻ tại Hội nghị khoa học Quốc tế 2025 của Bệnh viện Lê Văn Thịnh, GS.TS Nguyễn Trung Kiên, Hiệu trưởng trường Đại học Y Dược Cần Thơ, nhận định bệnh mạn tính là thách thức y tế nghiêm trọng nhất của thế kỷ 21, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và nền kinh tế toàn cầu.
Theo WHO, 4 nhóm bệnh chính gồm tim mạch, ung thư, bệnh hô hấp và đái tháo đường chiếm 80% số ca tử vong do bệnh không lây nhiễm. Bệnh tim mạch đứng đầu, tiếp đến là ung thư, bệnh phổi mạn tính và tiểu đường.
Tại Việt Nam, mỗi năm ghi nhận khoảng 592.000 ca tử vong, trong đó hơn 84% do bệnh mạn tính. Tim mạch (25%), ung thư (13%), đái tháo đường (4%) và bệnh hô hấp mạn tính (4%) là bốn nhóm bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất.

Người cao tuổi khám chữa bệnh tại bệnh viện ở TP.HCM. Ảnh: THẢO PHƯƠNG
Khoảng 20% dân số mắc tăng huyết áp, 15% rối loạn mỡ máu và gần 7% tăng đường huyết hoặc đái tháo đường, với xu hướng gia tăng ở người trẻ và trung niên do lối sống ít vận động, ăn uống kém lành mạnh, stress kéo dài.
Gánh nặng kinh tế từ bệnh mạn tính cũng rất lớn. Trên thế giới, ước tính thiệt hại khoảng 7.000 tỷ USD giai đoạn 2021-2025, chủ yếu do chi phí điều trị kéo dài và mất năng suất lao động.
Tại Việt Nam, chi phí y tế trung bình của bệnh nhân mạn tính tăng gần 20 USD/năm, viện phí và chi phí cấp cứu cao gấp 5 lần, tỉ lệ nhập viện gấp 3 lần so với người không mắc bệnh. Riêng bệnh thận mạn giai đoạn cuối có chi phí điều trị lên tới 9.000 USD/năm, dễ đẩy nhiều gia đình vào cảnh khó khăn nếu không có bảo hiểm y tế.

Khoảng 20% dân số Việt Nam mắc tăng huyết áp. Ảnh minh họa
GS.TS Kiên nhấn mạnh, bệnh mạn tính là vấn đề xã hội và phát triển bền vững, làm giảm năng suất lao động, kéo dài thời gian nghỉ ốm, tăng phụ thuộc thuốc và áp lực lên hệ thống y tế.
“Mỗi bệnh nhân mạn tính là thách thức quản lý lâu dài. Nếu không có biện pháp dự phòng và quản lý hiệu quả, ngân sách y tế sẽ bị bào mòn, bất bình đẳng tiếp cận dịch vụ ngày càng trầm trọng” - ông cảnh báo.
Để kiểm soát, theo GS.TS Nguyễn Trung Kiên, nghiên cứu khoa học là trung tâm giải pháp. Xu hướng y học hiện nay là y học chính xác, điều trị cá thể hóa dựa trên dữ liệu di truyền và sinh học. Tại Việt Nam, nhiều bệnh viện đang xây dựng mô hình nghiên cứu lâm sàng kết hợp dữ liệu đời thực nhằm nâng cao hiệu quả điều trị.

Bệnh nhân đo huyết áp tại bệnh viện trên địa bàn TP.HCM. Ảnh: THẢO PHƯƠNG
Các nghiên cứu quốc tế với nhóm thuốc ức chế SGLT2, điển hình dapagliflozin, cho thấy giảm 2,7% nguy cơ nhập viện do suy tim, giảm 47% biến chứng thận. Dữ liệu thực tế ghi nhận giảm 37% biến cố tim mạch và thận so với thuốc DPP-4. Những kết quả này giúp cập nhật hướng dẫn điều trị toàn cầu, khẳng định vai trò trung tâm của nghiên cứu trong thực hành lâm sàng.
“Việt Nam đang chuyển từ điều trị đơn lẻ sang quản lý tổng thể bệnh mạn tính, dựa trên bằng chứng khoa học và dữ liệu thực tế, nhằm cá thể hóa điều trị, giảm tái nhập viện, tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng sống. Nếu không có chiến lược bền vững, gánh nặng bệnh tật và chi phí y tế sẽ tiếp tục gia tăng, ảnh hưởng đến hàng triệu người dân” - GS.TS Kiên chia sẻ.
Trong nhiều năm qua, Bệnh viện Lê Văn Thịnh luôn nỗ lực đổi mới, tiên phong ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng bệnh viện không giấy tờ và số hóa toàn diện, hướng đến người bệnh.
Hội nghị khoa học Quốc tế lần thứ 2 năm 2025 của bệnh viện với chủ đề: “Chuyển đổi số hướng đến xây dựng hệ thống y tế thông minh” nhằm chia sẻ tri thức, cập nhật xu hướng mới, trao đổi kinh nghiệm, thực tiễn và tìm kiếm các giải pháp đột phá trong ứng dụng chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo và dữ liệu y học lớn, hướng đến một nền y học hiện đại, nhân văn và bền vững.
Hội nghị cũng là minh chứng cho tinh thần hợp tác, sáng tạo và cống hiến của đội ngũ y tế Việt Nam, đồng thời là bước tiến quan trọng trong hành trình hội nhập quốc tế.
BS CKII TRẦN VĂN KHANH, Giám đốc Bệnh viện Lê Văn Thịnh



























