Bản tin nông sản hôm nay (23-11): Tăng giảm trái chiều
Trong khi giá cà phê tăng nhẹ, thì giá các loại nông sản hồ tiêu và lúa gạo lại không giữ được đà tăng như các ngày trước đó.
* Giá cà phê trong nước ngày 23-11 tiếp đà tăng so với phiên giao dịch trước, mức tăng khoảng 200 đồng/kg. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 115.500 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai ở mức 115.400 đồng/kg; giá cà phê thu mua tại tỉnh Đắk Nông và Đắk Lắk ở mức giá cao nhất là 115.500 đồng/kg.
Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 115.000 đồng/kg.
Giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk; ở huyện Cư M'gar cà phê được thu mua ở mức 115.500 đồng/kg, còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua với mức 115.400 đồng/kg.
Giá cà phê hôm nay trên thị trường thế giới như sau: Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London tăng mạnh, mức tăng 173 - 198 USD/tấn, dao động 4.574 - 5.018 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 1-2025 là 4.985 USD/tấn (tăng 198 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 3-2025 là 4.923 USD/tấn (tăng 191 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 5-2025 là 4.859 USD/tấn (tăng 181 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 7-2025 là 4.789 USD/tấn (tăng 173 USD/tấn).
Cũng giống như sàn London, giá cà phê Arabica trên sàn New York tiếp tục đà tăng, mức tăng 4,65 – 6,45 cent/lb, dao động 278,85 – 303,90 cent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 3-2025 là 302,10 cent/lb (tăng 6,40 cent/lb); kỳ giao hàng tháng 5-2025 là 299,60 cent/lb (tăng 6,45 cent/lb); kỳ giao hàng tháng 7-2025 là 293,90 cent/lb (tăng 5,35 cent/lb) và kỳ giao hàng tháng 9-2025 là 288,30 cent/lb (tăng 4,65 cent/lb).
Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Arabica Brazil có sắc xanh chiếm ưu thế, giá tăng mạnh, mức tăng từ 0,25 – 8,55 USD/bao tùy các kỳ hạn giao hàng. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12-2024 là 383,40 USD/bao 60kg (tăng 2,50 USD/bao); kỳ giao hàng tháng 3-2025 là 387 USD/bao (giảm 0,25 USD/bao); kỳ giao hàng tháng 5-2025 là 372,15 USD/bao (tăng 8,55 USD/bao) và giao hàng tháng 7-2025 là 364,45 USD/bao (tăng 7,10 USD/bao).
* Giá hồ tiêu hôm nay, 23-11, tình hình giá hồ tiêu trong nước bất ngờ giảm mạnh so với hôm qua. Bình Phước là địa phương giảm sâu nhất với mức giảm lên đến 2.000 đồng/kg, tiếp theo là Đắk Nông giảm 1.200 đồng/kg, sau đó là Gia Lai và Đắk Lắk cùng giảm 1.000 đồng/kg; cuối cùng là Bà Rịa – Vũng Tàu giảm 500 đồng/kg.
Sau lần giảm giá sâu này, giá hồ tiêu tại Bình Phước chỉ còn 138.000 đồng/kg, Gia Lai 138.500 đồng/kg; các khu vực còn lại như Bà Rịa – Vũng Tàu, Đắk Lắk và Đắk Nông cao hơn các địa phương còn lại, ở giá 139.000 đồng/kg.
Trung bình giá hồ tiêu hôm nay, 23-11 dao động ở mức từ 138.000 – 139.000 đồng/kg, giảm 1.100 đồng/kg so với hôm qua.
Giá hồ tiêu từ đầu tuần đến nay luôn trong trạng thái ảm đạm và giảm sâu, việc giá hồ tiêu tăng mạnh vào hôm qua tưởng chừng như sẽ tái khởi động chuỗi ngày tăng mạnh giá hồ tiêu, nhưng giá nông sản này ngày 23-11 đã bất ngờ giảm mạnh.
Trong khi giá hồ tiêu trong nước giảm, thì theo thông tin cập nhật giá hồ tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) cho thấy, kết thúc phiên giao dịch gần nhất, thị trường vẫn ổn định, đi ngang so với lần cập nhật trước.
IPC niêm yết giá hồ tiêu đen Lampung của Indonesia đạt 6.470 USD/tấn; giá hồ tiêu trắng Muntok ở mức 9.055 USD/tấn. Giá hồ tiêu đen ASTA 570 của Brazil ở mức 6.000 USD/tấn. Giá hồ tiêu đen ASTA của Malaysia ở mức 8.400 USD/tấn; giá hồ tiêu trắng ASTA của nước này đạt 10.500 USD/tấn.
Trong đó, giá hồ tiêu đen Việt Nam ổn định ở mức 6.200 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l giữ mức 6.500 USD/tấn; giá hồ tiêu trắng ở mức 9.400 USD/tấn, không thay đổi.
* Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay không có biến động. Tại An Giang, giá lúa Đài Thơm 8 được thu mua ở mức cao nhất từ 8.600 – 8.800 đồng/kg. Theo sau là các giống Nàng Hoa 9 và OM 18, dao động từ 8.400 – 8.600 đồng/kg; lúa IR 50404 đạt 7.600 – 7.800 đồng/kg; OM 5451 có giá từ 7.600 – 7.700 đồng/kg; và OM 380 trong khoảng 6.800 – 7.000 đồng/kg.
Thị trường nếp cũng duy trì ổn định với giá nếp IR 4625 (tươi) dao động từ 8.200 – 8.400 đồng/kg, trong khi nếp 3 tháng tươi đạt từ 8.100 – 8.300 đồng/kg. Tại chợ An Giang, giá gạo thường đang được niêm yết ở mức 16.000 – 17.000 đồng/kg, và các loại gạo thơm có giá từ 17.000 – 22.000 đồng/kg.
Ở các khu vực khác thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo nguyên liệu IR 504 đi ngang, giữ mức 10.400 – 10.500 đồng/kg. Gạo thành phẩm IR 504 dao động từ 12.400 – 12.550 đồng/kg. Giá cám khô tại các địa phương ổn định trong khoảng 6.000 – 6.100 đồng/kg, và tấm thơm có giá từ 9.200 – 9.400 đồng/kg.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm hôm nay tăng thêm 2 USD/tấn, đạt 522 USD/tấn. Các loại gạo 25% tấm và 100% tấm vẫn giữ ổn định ở mức 485 USD/tấn và 410 USD/tấn.
Trong khu vực, giá gạo 5% tấm của Thái Lan tăng 3 USD/tấn, đạt 490 USD/tấn. Ấn Độ cũng ghi nhận sự điều chỉnh nhẹ, với gạo trắng 5% tấm tăng 2 USD/tấn lên mức 452 USD/tấn, trong khi gạo đồ 5% tấm tăng 4 USD/tấn, đạt 446 USD/tấn. Pakistan ghi nhận mức tăng mạnh hơn, với gạo 5% tấm và 25% tấm lần lượt đạt 458 USD/tấn và 421 USD/tấn, tăng từ 5 – 8 USD/tấn.