7 trường hợp công chức sẽ bị tạm đình chỉ công tác
Theo quy định mới, công chức cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có thể bị tạm đình chỉ công tác.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 116/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 138/2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định 06/2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
Nghị định này đã bổ sung quy định về tạm đình chỉ công tác đối với công chức. Theo đó, công chức có thể bị tạm đình chỉ công tác trong bảy trường hợp.
Cụ thể, công chức có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân; hay có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ, sẽ bị tạm đình chỉ công tác.
Quy định còn áp dụng với trường hợp công chức cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Công chức đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý hoặc nếu để tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật, cũng có thể bị tạm đình chỉ công tác.
Ngoài ra, quy định này còn được áp dụng với những công chức đã bị xử lý kỷ luật đảng và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền
Cùng đó, công chức còn có thể bị tạm đình chỉ công tác trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Về thẩm quyền tạm đình chỉ công tác, quy định nêu rõ, đối với công chức lãnh đạo, quản lý do người đứng đầu cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và quản lý thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Còn với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, việc tạm đình chỉ công tác sẽ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức quyết định.
Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày làm việc; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài thêm thời gian tạm đình chỉ nhưng không quá 15 ngày làm việc. Riêng với trường hợp có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền thì thời hạn tạm đình chỉ được thực hiện theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
Quyết định tạm đình chỉ công tác đương nhiên hết hiệu lực thi hành khi hết thời hạn tạm đình chỉ công tác.
Cũng theo quy định, chậm nhất hai ngày làm việc kể từ khi xác định có căn cứ tạm đình chỉ, cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ có trách nhiệm báo cáo, đề xuất người đứng đầu ra quyết định tạm đình chỉ. Kể từ ngày nhận được đề xuất của cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ, chậm nhất hai ngày người đứng đầu phải ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức.
Với những trường hợp tạm đình chỉ công tác không đúng quy định hoặc khi có kết luận công chức không vi phạm thì chậm nhất trong ba ngày làm việc kể từ ngày có đủ cơ sở, người đứng đầu ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý công chức.
Quyết định tạm đình chỉ công tác và quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉnh công tác (nếu có) phải được công bố trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
“Quyết định tạm đình chỉ công tác là căn cứ để xem xét, xếp loại công chức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm công tác đó” – Nghị định nêu rõ.
Những quy định này tại Nghị định 116/2024 là nhằm cụ thể hóa các quy định về thẩm quyền của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới trong trường hợp cần thiết hoặc khi có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của đảng, pháp luật của nhà nước, được quy định tại Quy định 148/2024 của Bộ Chính trị.
Theo Quy định tại Điều 4 Quy định 148, có năm căn cứ tạm đình chỉ công tác cán bộ trong trường hợp cần thiết.
- Cán bộ có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân.
- Cán bộ cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Cán bộ có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ.
- Cán bộ đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.
- Cán bộ bị kỷ luật đảng bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị.