Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong năm 2025

Theo lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu, năm 2025, người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường sẽ nghỉ hưu ở 61 tuổi 3 tháng đối với nam, đối với lao động nữ là 56 tuổi 8 tháng.

Bộ luật Lao động 2019 quy định, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028, và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.

Chi trả lương hưu tại nhà với người cao tuổi tại Hà Nội. Ảnh minh họa

Chi trả lương hưu tại nhà với người cao tuổi tại Hà Nội. Ảnh minh họa

Như vậy, tuổi nghỉ hưu năm 2025 trong điều kiện lao động bình thường của lao động nam là 61 tuổi 3 tháng, của lao động nữ là 56 tuổi 8 tháng. Đây là độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường. Ngoài ra, pháp luật cũng quy định một số trường hợp được nghỉ hưu sớm.

Theo đó, trong một số trường hợp, người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn (nghỉ hưu sớm), nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Các trường hợp có thể được nghỉ hưu sớm, bao gồm 4 nhóm: Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (cũ) ban hành.

Nhóm 2 là người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021;

Nhóm 3 là người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Nhóm 4 là người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (cũ) ban hành, và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021 từ đủ 15 năm trở lên.

Bên cạnh đó, người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Theo đó, trường hợp này, người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn khi thỏa thuận với người sử dụng lao động tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu.

Việc chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội./.

Điều kiện hưởng lương hưu

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho biết, theo quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành, điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường là đủ tuổi hưởng lương hưu và phải có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

Mai Lâm

Nguồn Thời báo Tài chính: https://thoibaotaichinhvietnam.vn/tuoi-nghi-huu-cua-nguoi-lao-dong-trong-nam-2025-171819.html
Zalo