Tiền đời vua Nguyễn Dực Tông (1848 - 1883) Kỳ IIV - Thoi bạc 10 lạng
'Tự Đức năm thứ 21 [1868], mùa xuân, tháng giêng… Định cách thức làm bạc đĩnh (đĩnh 1 lạng theo cách cũ khoảng năm Gia Long một mặt in chữ 嗣德年造 Tự Đức niên tạo, một mặt in chữ tên tỉnh, sau in tên thợ đúc, đĩnh 10 lạng vẫn in chữ Trung bình hiệu)'.
- Thoi bạc 10 lạng Tự Đức niên tạo - Nội thảng ngân thập lượng
Thoi bạc hình khối chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 4 chữ “Tự Đức niên tạo”- 嗣德年造 theo kiểu Chân thư. Lưng thoi bạc đúc nổi 5 chữ Hán “Nội thảng ngân thập lượng” - 内帑銀拾両, kiểu Chân thư. Cạnh phải có chữ “Ngọ”- 午. Thoi bạc dài 104mm, rộng 35mm, dày 10,9mm, nặng 381,4gr.

Thoi bạc Tự Đức niên tạo - Nội thảng ngân thập lượng
- Thoi bạc 10 lạng Tự Đức, Nhâm Tuất, Bình Định
Thoi bạc hình khối chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 6 chữ theo hàng dọc “Tự Đức - Nhâm Tuất - Bình Định”- 嗣德 - 壬戌 - 平定 theo kiểu Chân thư. Lưng thoi bạc khắc chìm 2 chữ “Thập lượng” - 十両, theo kiểu Chân thư. Cạnh trái có chữ “Công giáp”- 公甲, cạnh phải có chữ “Trung bình” - 中平. Thoi bạc dài 116 mm, rộng 30 mm, dày 14,5mm, nặng 380,7gr.

Thoi bạc 10 lạng Tự Đức năm Nhâm Tuất, 1862
- Thoi bạc 10 lạng Tự Đức, Mậu Dần, Hải Dương năm 1878
Thoi bạc hình khối chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 6 chữ theo hàng dọc “Tự Đức - Mậu Dần - Hải Dương”- 嗣德 - 戊寅 - 海陽 theo kiểu Chân thư. Lưng thoi bạc khắc chìm hai chữ “Thập lượng”- 十両 theo kiểu Chân thư. Cạnh trái có chữ “Điểu”-鳥, Cạnh phải có chữ “Hòa”- 和. Thoi bạc dài 115,5 mm, rộng 29 mm, dày 15,5mm, nặng 384,2gr.

Thoi bạc 10 lượng Tự Đức năm Mậu Dần - Hải Dương, 1878
- Thoi bạc 10 lạng Tự Đức, Mậu Dần, Sơn Tây năm 1878
Thoi bạc hình khối chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 6 chữ theo hàng dọc “Tự Đức - Mậu Dần - Sơn Tây”- 嗣德 - 戊寅 - 山西 theo kiểu Chân thư. Lưng thoi bạc trơn. Cạnh trái có chữ “Ngọ”- 午, Cạnh phải có chữ “Tăng”- 增. Thoi bạc dài 112,5 mm, rộng 29 mm, dày 15mm, nặng 382,6gr.

Thoi bạc 10 lạng Tự Đức năm Mậu Dần - Sơn Tây, 1878
- Thoi bạc 10 lạng Tự Đức Đinh Mão, Sơn Tây năm 1867
Thoi bạc hình khối chữ nhật. Mặt thoi bạc lõm, đúc nổi 6 chữ theo hàng dọc “Tự Đức - Đinh Mão - Sơn Tây” - 嗣德 -丁卯 - 山西 theo kiểu Chân thư. Lưng thoi bạc uốn cong về hai đầu, để trơn và không có ký hiệu. Cạnh trái có đóng dấu 2 chữ, một chữ “Bình”- 平, chữ kia bị mờ. Cạnh phải khắc chìm hai chữ Hán mất nét. Thoi bạc dài 110 mm, rộng 30 mm, dày 16mm, nặng 384,2gr.

Thoi bạc 10 lạng Tự Đức năm Đinh Mão, 1867
Đón đọc Kỳ V: Tiền đời Nguyễn Dực Tông (1848 - 1883) - Thoi bạc 1 lạng
Nguồn: Tác phẩm ''Lịch sử đồng tiền Việt Nam'' của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Biên tập: Mạnh - Thắng | Đồ họa: Văn Lâm