Quy định về thi tuyển chọn Thẩm phán TAND từ ngày 1-8-2025
Thông tư số 07/2025/TT-TANDTC quy định việc thi tuyển chọn Thẩm phán TAND được thực hiện theo nguyên tắc cạnh tranh, khách quan, công khai, minh bạch,…
Mới đây, TAND Tối cao đã ban hành Thông tư số 07/2025/TT-TANDTC quy định về việc thi tuyển chọn Thẩm phán TAND.
Thông tư nêu rõ nguyên tắc, điều kiện, tiêu chuẩn, hình thức, nội dung và quy trình thi tuyển chọn Thẩm phán TAND; thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán TAND, Hội đồng kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán TAND dân và các bộ phận giúp việc kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán TAND.
Thông tư số 07/2025/TT-TANDTC có hiệu lực thi hành từ ngày 1-8-2025, thay thế Thông tư số 01/2025/TT-TANDTC ngày 30-5-2025 của Chánh án TAND Tối cao về thi tuyển chọn Thẩm phán TAND.
Nguyên tắc thi tuyển chọn thẩm phán
Theo Điều 2 Thông tư số 07/2025/TT-TANDTC, Hội đồng kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán TAND là Hội đồng do Chánh án TAND tối cao, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán TAND quyết định thành lập theo từng kỳ thi, có nhiệm vụ tổ chức kỳ thi theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán TAND (gọi tắt là Hội đồng kỳ thi).
Tại Điều 3 Thông tư quy định việc thi tuyển chọn Thẩm phán TAND được thực hiện theo nguyên tắc cạnh tranh, khách quan, công khai, minh bạch, công bằng và dân chủ; bảo đảm đúng quy trình nhằm lựa chọn những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán TAND.
Về hình thức và thời gian thi tuyển chọn Thẩm phán TAND, Điều 4 Thông tư nêu rõ kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân được thực hiện theo hai phần thi. Phần 1 là thi trắc nghiệm trên giấy, phần 2 là thi viết hoặc kết hợp giữa thi viết và phỏng vấn.
Hồ sơ đăng ký dự thi
Căn cứ Mục 1 Chương IV Thông tư số 07/2025/TT-TANDTC, hồ sơ đăng ký dự thi kỳ thi Thẩm phán Tòa án nhân dân gồm:
1. Đơn đăng ký dự thi (theo mẫu kèm Thông tư);
2. Sơ yếu lý lịch;
3. Văn bản nhận xét, đánh giá và đề nghị của Chánh án Tòa án quân sự Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh đối với người đăng ký dự thi;
4. Bản sao bằng tốt nghiệp ngành luật (từ Cử nhân Luật trở lên);
5. Bản sao Chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghiệp vụ xét xử;
6. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp còn giá trị trong thời hạn theo quy định;
7. Các tài liệu khác theo thông báo của Tòa án nhân dân tối cao.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, Vụ Tổ chức - Cán bộ hoàn thành công tác thẩm định hồ sơ, gửi báo cáo kết quả thẩm định đến Ban thư ký. Sau đó, Ban thư ký trình Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán TAND xem xét, quyết định phê duyệt danh sách người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi.
Các yêu cầu bảo mật về xây dựng đề thi, câu hỏi, đáp án
Theo Mục 2 Chương IV Thông tư số 07/2025/TT-TANDTC, việc xây dựng đề thi, câu hỏi và đáp án phải đảm bảo các yêu cầu bảo mật. Cụ thể, đề thi, câu hỏi thi, đáp án và hướng dẫn chấm điểm (nếu có) thuộc bí mật nhà nước độ “Mật”, được giải mật theo nguyên tắc sau: đề thi, câu hỏi thi được giải mật ngay sau khi kết thúc môn thi tương ứng; đáp án, hướng dẫn chấm điểm (nếu có) được giải mật sau khi kết thúc toàn bộ quá trình chấm thi.
Đồng thời, toàn bộ quá trình xây dựng, in sao, giao, nhận, vận chuyển đề thi, câu hỏi thi, đáp án và hướng dẫn chấm điểm (nếu có) phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về bảo mật, có thành viên Ban giám sát kỳ thi giám sát. Các tài liệu trên phải được niêm phong, có biên bản bàn giao, đảm bảo an toàn, bí mật tuyệt đối trong suốt quá trình lưu trữ, vận chuyển và sử dụng.
Về yêu cầu chung đối với đề thi, câu hỏi thi, đáp án và hướng dẫn chấm điểm phải bảo đảm tính chính xác, khoa học, đầy đủ, được bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng kỳ thi ít nhất một ngày trước ngày khai mạc kỳ thi.
Ngôn từ thể hiện phải rõ ràng, chuẩn xác, mạch lạc, sử dụng đúng thuật ngữ pháp lý, đúng chính tả, đúng văn phạm tiếng Việt. Đề thi, câu hỏi thi phải bao quát được nội dung đánh giá tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật và yêu cầu thực tiễn xét xử.
Câu hỏi thi phải đánh giá được kiến thức lý thuyết chuyên sâu về pháp luật; năng lực về tư duy, logic, phân tích, tổng hợp, suy luận pháp lý; khả năng vận dụng kiến thức vào xử lý tình huống thực tiễn, phân loại được người dự thi theo năng lực; đáp án và hướng dẫn chấm điểm (nếu có) phải đảm bảo tính định lượng, định tính rõ ràng.
Đề thi phải ghi rõ điểm tối đa của bài thi và số điểm của mỗi câu hỏi thi.