Quy định mới nhất quản lý thuế trên nền tảng TMĐT, nền tảng số của hộ, cá nhân

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 117/2025/NĐ-CP quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng TMĐT, nền tảng số của hộ, cá nhân.

Theo Nghị định, tổ chức quản lý nền tảng TMĐT trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp theo quy định của pháp luật thuế GTGT đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng TMĐT.

Các tổ chức quản lý nền tảng TMĐT, cả trong và ngoài nước, có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh trên nền tảng của mình như sau:

Đối với cá nhân cư trú tại Việt Nam: Tổ chức TMĐT phải khấu trừ và nộp thay thuế TNCN theo quy định đối với từng giao dịch phát sinh doanh thu từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ – dù doanh thu đó phát sinh trong hay ngoài nước.

Đối với cá nhân không cư trú tại Việt Nam: Tổ chức TMĐT cũng phải khấu trừ và nộp thay thuế TNCN theo quy định, nhưng chỉ áp dụng đối với các giao dịch phát sinh doanh thu trong nước từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng TMĐT, nền tảng số của hộ, cá nhân. Ảnh: VGP.

Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng TMĐT, nền tảng số của hộ, cá nhân. Ảnh: VGP.

Số thuế GTGT và thuế TNCN mà các tổ chức quản lý nền tảng TMĐT phải khấu trừ và nộp thay được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu của từng giao dịch bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Cụ thể, tỷ lệ thuế GTGT được áp dụng theo quy định của Luật Thuế GTGT như sau: 1% đối với hàng hóa; 5% đối với dịch vụ; 3% đối với vận tải và các dịch vụ có gắn với hàng hóa.

Tương tự, tỷ lệ thuế TNCN được áp dụng theo quy định của Luật Thuế TNCN. Đối với cá nhân cư trú, tỷ lệ thuế là 0,5% đối với hàng hóa; 2% đối với dịch vụ; 1,5% đối với vận tải và dịch vụ gắn với hàng hóa. Đối với cá nhân không cư trú, tỷ lệ thuế tương ứng là 1% đối với hàng hóa; 5% đối với dịch vụ; và 2% đối với vận tải, dịch vụ gắn với hàng hóa.

Trong trường hợp tổ chức quản lý nền tảng TMĐT không xác định được giao dịch phát sinh doanh thu là hàng hóa hay dịch vụ, hoặc không xác định được loại dịch vụ cụ thể, thì số thuế phải khấu trừ được tính theo mức tỷ lệ phần trăm cao nhất trong các mức quy định. Doanh thu của mỗi giao dịch được hiểu là số tiền mà hộ kinh doanh hoặc cá nhân được hưởng từ hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, do tổ chức quản lý nền tảng TMĐT thu hộ.

Về kê khai và nộp thuế, các tổ chức quản lý nền tảng TMĐT thực hiện kê khai số thuế đã khấu trừ theo tháng. Trường hợp phát sinh giao dịch bị hủy hoặc hàng hóa bị trả lại, tổ chức quản lý nền tảng TMĐT được bù trừ số thuế đã khấu trừ, nộp thay của các giao dịch đó với số thuế phải khấu trừ, nộp thay của các giao dịch phát sinh sau đó.

Tổng số thuế mà tổ chức quản lý nền tảng TMĐT phải nộp thay được xác định bằng tổng số thuế của các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi đã bù trừ với tổng số thuế của các giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng (nếu có).

Lê Bảo

Nguồn SK&ĐS: https://suckhoedoisong.vn/quy-dinh-moi-nhat-quan-ly-thue-tren-nen-tang-tmdt-nen-tang-so-cua-ho-ca-nhan-169250611174047313.htm
Zalo