Nhiều quy định mới về quản lý xe hợp đồng từ năm 2025
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 158/2024 có hiệu lực từ ngày 1/1/2025, quy định về hoạt động vận tải đường bộ, trong đó có nhiều sửa đổi về quản lý xe hợp đồng, phù hợp với quy định tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Đồng thời cũng là để đảm bảo an toàn hơn trong quá trình lưu thông của hành khách.
Không được gom khách, đón khách ngoài danh sách đính kèm theo hợp đồng
Theo Nghị định 158/2024, xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thì hợp đồng vận tải bằng văn bản phải được đàm phán và ký kết trước khi thực hiện vận chuyển giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải, bao gồm thuê cả người lái xe.
Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ôtô chở người từ 8 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) hoặc xe ôtô có số chỗ ít hơn 8 chỗ được cải tạo từ xe có số chỗ lớn hơn 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) phải có hợp đồng vận tải bằng văn bản, giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách với người thuê vận tải thuê cả chuyến xe, bao gồm cả người lái xe. Đối với xe hợp đồng dưới 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) không cần thực hiện ký hợp đồng vận tải thuê cả chuyến xe, theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; đồng nghĩa với việc được gom khách lẻ cho chuyến đi.
Trường hợp xe hợp đồng trên 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), Nghị định quy định: Không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe ngoài hợp đồng đã ký kết; không được bán vé; không được thu tiền ngoài hợp đồng đã ký kết; không được ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau. Mặt khác, lái xe chỉ được đón, trả khách theo đúng địa điểm trong hợp đồng vận tải đã ký kết, không được gom khách, đón khách ngoài danh sách đính kèm theo hợp đồng đã ký do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp.
Đáng chú ý, không được đón, trả khách tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh doanh, trên các tuyến đường phố. Khi vận chuyển hành khách, lái xe phải mang theo hợp đồng vận tải bằng văn bản giấy của đơn vị kinh doanh vận tải đă ký kết cùng danh sách hành khách có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải (trừ trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử).
Nghị định 158/2024 cũng quy định rõ, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có thể tính cước chuyến đi bằng 3 hình thức: thông qua sử dụng đồng hồ tính tiền, thông qua sử dụng phần mềm tính tiền và trong trường hợp thỏa thuận với đơn vị kinh doanh vận tải.
Đối với cước chuyến đi thông qua sử dụng đồng hồ tính tiền, Nghị định quy định đồng hồ tính tiền gắn trên xe phải được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì, phải có thiết bị in hóa đơn hoặc phiếu thu tiền kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe; đồng hồ tính tiền và thiết bị in phải được gắn cố định tại vị trí hành khách dễ quan sát; lái xe phải lập hóa đơn điện tử gửi cho hành khách khi kết thúc hành trình. Phiếu thu tiền phải có các thông tin tối thiểu, gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự ly chuyến đi (km) và tổng số tiền hành khách phải trả.
Đối với trường hợp tính cước chuyến đi thông qua sử dụng phần mềm tính tiền có kết nối trực tiếp với hành khách thông qua phương tiện điện tử để đặt xe, hủy chuyến, tính cước chuyến đi (phần mềm tính tiền), Nghị định quy định trên xe phải có thiết bị kết nối trực tiếp với hành khách để đặt xe, hủy chuyến. Tiền cước chuyến đi được tính theo quãng đường xác định trên bản đồ số.
Mặt khác, phần mềm tính tiền phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử; giao diện dành cho hành khách phải có tên hoặc biểu trưng (logo) của đơn vị kinh doanh vận tải và phải cung cấp cho hành khách trước khi thực hiện vận chuyển các nội dung tối thiểu gồm: Tên đơn vị kinh doanh vận tải, họ và tên lái xe, biển kiểm soát xe, hành trình, cự ly chuyến đi (km), tổng số tiền hành khách phải trả và số điện thoại giải quyết phản ánh của hành khách. Theo tìm hiểu, trường hợp tính cước chuyến đi thông qua sử dụng phần mềm tính tiền đang được thực hiện khá phổ biến đối với các hãng xe công nghệ.
8 trường hợp doanh nghiệp vận tải hành khách bị thu hồi giấy phép
Theo Nghị định 158/2024, đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi giấy phép kinh doanh không thời hạn nếu thuộc một trong 8 trường hợp: Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh; Không kinh doanh vận tải toàn bộ các loại hình ghi trên giấy phép kinh doanh trong thời hạn 6 tháng trở lên, kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải toàn bộ các loại hình ghi trên giấy phép kinh doanh trong thời gian 6 tháng liên tục trở lên; Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải;
Sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, dữ liệu hình ảnh từ thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền dữ liệu; Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của cơ quan có thẩm quyền; Trong thời gian 1 tháng, có từ 30% trở lên số phương tiện của đơn vị bị xử lý vi phạm thu hồi, bị tước phù hiệu; Trong 1 năm có từ 2 lần trở lên bị tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh vận tải; Không đăng ký thuế, không khai thuế theo quy định của pháp luật thuế.
Như vậy so với quy định hiện hành tại Nghị định 41/2024, Nghị định 158/2024 bổ sung thêm 2 trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh không thời hạn, bao gồm: Có từ 2 lần trở lên bị tước quyền sử dụng giấy phép trong 1 năm và không đăng ký thuế, không khai thuế theo quy định của pháp luật thuế. Ngoài ra, không chỉ sửa chữa, làm sai lệch dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe như quy định hiện hành, Nghị định 158/2024 còn quy định với dữ liệu từ thiết bị GSHT nếu doanh nghiệp can thiệp sửa chữa, làm sai lệch cũng bị thu hồi giấy phép kinh doanh không thời hạn.