Nghị quyết 71: Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng kiên cố hóa, hiện đại hóa trường lớp

Nghị quyết số 71-NQ/TW về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo với nhiều định hướng, nhiệm vụ, giải pháp quan trọng.

Trong 8 nhiệm vụ, giải pháp đặt ra tại Nghị quyết, có nội dung yêu cầu: “Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng kiên cố hóa, hiện đại hóa trường, lớp học; bảo đảm đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt chuẩn, đặc biệt chú trọng đầu tư các phòng học thực hành, trải nghiệm STEM/STEAM, không gian vui chơi, môi trường rèn luyện thể chất.

Hoàn thành xây dựng mạng lưới trường phổ thông nội trú tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và biên giới trước năm 2030; mở rộng hệ thống đào tạo dự bị đại học cho học sinh người dân tộc thiểu số, miền núi. Bảo đảm mỗi tỉnh, thành phố có ít nhất một cơ sở giáo dục chuyên biệt tới cấp trung học phổ thông”.

Với nhiệm vụ, giải pháp trên, cơ sở vật chất trường lớp trong thời gian tới chắc chắn sẽ được quan tâm đầu tư.

Tỷ lệ phòng học kiên cố hóa nhiều vùng còn thấp

Theo báo cáo Tổng kết công tác xã hội hóa về kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2013 - 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu, năm 2013, cả nước có 41.397 cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập. Trong đó có 12.131 cơ sở giáo dục mầm non, 15.232 trường tiểu học, 10.844 trường trung học cơ sở, 2.286 trường trung học phổ thông và 904 trường phổ thông có nhiều cấp học.

Tính trên địa bàn bàn cả nước có 553.181 phòng học các cấp mầm non, phổ thông công lập, số phòng học kiên cố khoảng 364.367 phòng, đạt tỷ lệ kiên cố hóa là 65,9%.

Ghi nhận từ báo cáo, tỷ lệ phòng học kiên cố hóa còn thấp, đặc biệt là cấp học mầm non. Theo đó, tỷ lệ kiên cố hóa trung bình cả nước chỉ là 47,7% (vùng Tây Bắc chỉ khoảng 36,5%, Tây Nguyên 35,4%, Bắc Trung Bộ chỉ khoảng 32,8%).

Tại cấp tiểu học tỷ lệ kiên cố hóa trung bình cả nước cũng chỉ là 61,6% (thấp nhất là vùng Tây Bắc khoảng 43%, Đồng bằng sông Cửu Long 48,4%).

Đến hết năm 2023, cả nước có gần 628.571 phòng học các cấp mầm non, phổ thông công lập (tăng 73.290 phòng học so với năm 2013). Trong đó, số phòng học kiên cố 545.375 phòng, đạt tỷ lệ kiên cố hóa là 86,6% (tăng 20,7% so với năm 2013).

Theo đó, tỷ lệ phòng học kiên cố hóa bình quân của cả nước từ 83% trở lên (theo từng cấp học). Tuy nhiên, các vùng miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ kiên cố hóa vẫn thấp hơn bình quân của cả nước.

 Các vùng miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ kiên cố hóa vẫn thấp hơn bình quân của cả nước. Ảnh: Đào Hiền.

Các vùng miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ kiên cố hóa vẫn thấp hơn bình quân của cả nước. Ảnh: Đào Hiền.

Trong giai đoạn 2013 - 2023, nguồn vốn xã hội hóa để đầu tư xây dựng phòng học và nhà công vụ cho giáo viên là rất lớn, góp phần không nhỏ vào việc tăng tỷ lệ phòng học kiên cố hóa ở các địa phương.

Cụ thể số tập thể, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư xã hội hóa để kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên là khoảng trên 300 tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.

Theo đó, số phòng học được đầu tư từ nguồn xã hội hóa trong 10 năm là khoảng 36.000 phòng; số phòng công vụ cho giáo viên là khoảng 1.300 phòng; tổng số kinh phí xã hội hóa để đầu tư kiên cố hóa, xây dựng phòng học, phòng công vụ cho giáo viên ước khoảng 33.000 tỷ đồng; tổng diện tích đất đã sử dụng để đầu tư xây dựng mới, kiên cố hóa phòng học, phòng công vụ cho giáo viên từ các địa phương là khoảng 521,9ha.

Nghị quyết số 71-NQ/TW về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo tiếp tục nhấn mạnh giải pháp đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng giáo dục.

 Kiên cố hóa trường lớp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Ảnh: Đào Hiền.

Kiên cố hóa trường lớp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Ảnh: Đào Hiền.

Quan tâm đầu tư xây dựng trường học cho các xã biên giới

Tại Hội thảo quốc gia "Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Thực trạng, thách thức và giải pháp" ngày 26/8 , Phó Thủ tướng Lê Thành Long cho biết đến năm 2025, vùng dân tộc thiểu số có hơn 20.000 trường học, tăng 1.500 trường so với năm 2015, trong đó trường dân tộc nội trú tăng thêm 109 trường.

Nhiều trường dân tộc nội trú đạt tỷ lệ học sinh tốt nghiệp 100%; tỷ lệ chung chỉ thấp hơn mặt bằng cả nước 1–1,5%. Khoảng 60% học sinh trường nội trú thi đỗ đại học.

Tuy nhiên, công tác giáo dục và đào tạo vùng dân tộc thiểu số và miền núi vẫn còn nhiều hạn chế, khó khăn như: Mạng lưới trường lớp chưa đồng bộ, chất lượng giáo dục chưa đồng đều, tỷ lệ học sinh học tiếp sau trung học cơ sở còn thấp so với mặt bằng chung cả nước. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học còn thiếu thốn. Nhìn chung, học sinh và giáo viên ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi vẫn còn thiệt thòi so với các vùng khác trong cả nước.

Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về chủ trương đầu tư xây dựng trường học cho các xã biên giới (Thông báo số 81-TB/TW ngày 18/7/2025) nhấn mạnh, việc đầu tư xây dựng trường học cho các xã biên giới đất liền là một nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện chính sách dân tộc nhằm nâng cao dân trí, chất lượng nhân lực, tạo nguồn cán bộ là người dân tộc, địa phương, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào vùng biên giới, góp phần củng cố quốc phòng, an ninh.

Thí điểm đầu tư hoàn thành xây mới hoặc cải tạo 100 trường trong năm 2025 (chậm nhất là đến thời điểm khai giảng năm học sau). Các trường này sẽ là hình mẫu để sau đó tiếp tục triển khai diện rộng, hoàn thành mục tiêu đầu tư xây dựng 248 trường trong 2-3 năm tới.

Đặc biệt, các trường được đầu tư phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, quy mô, diện tích trường, lớp; có đủ cơ sở vật chất phục vụ việc học tập, rèn luyện văn hóa, tinh thần, thể chất, điều kiện sinh hoạt và tuyệt đối an toàn.

Với lộ trình rõ ràng, nhiệm vụ cụ thể, cùng sự ưu tiên đặc biệt cho vùng khó khăn, miền núi, biên giới, Nghị quyết 71 được kỳ vọng sẽ tạo ra chuyển biến mạnh mẽ, thực chất trong toàn hệ thống giáo dục - đảm bảo công bằng trong tiếp cận tri thức và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các khu vực còn khó khăn.

ĐÀO HIỀN

Nguồn Giáo Dục VN: https://giaoduc.net.vn/nghi-quyet-71-tap-trung-nguon-luc-dau-tu-xay-dung-kien-co-hoa-hien-dai-hoa-truong-lop-post254148.gd
Zalo