Nhiều quy định mới về lao động nước ngoài tại Việt Nam
Nghị định 219/2025 có một số điểm mới như rút ngắn thời gian cấp giấy phép lao động, mở rộng điều kiện cho chuyên gia nước ngoài,…
Nghị định 219/2025 đã hướng dẫn cụ thể các điều kiện, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp phép... đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, theo quy định của Bộ luật Lao động.
So với Nghị định 152/2020 (đã hết hiệu lực), Nghị định 219/2025 có nhiều điểm mới và mở rộng hơn, nhằm đáp ứng thực tiễn quản lý lao động nước ngoài trong bối cảnh hội nhập.
Điều kiện cấp giấy phép lao động cho chuyên gia
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 219/2025, chuyên gia là người:
- Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
- Có bằng đại học trở lên trong chuyên ngành được đào tạo và có ít nhất 1 năm kinh nghiệm phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam đối với chuyên gia làm việc trong lĩnh vực tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia hoặc lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội được bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh xác định hoặc theo thỏa thuận hợp tác của Chính phủ Việt Nam.
Trước đây, theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 152/2020, mọi trường hợp chuyên gia đều yêu cầu tối thiểu 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp.

Nghị định 219/2025 đã nới điều kiện, rút ngắn thủ tục cấp giấy phép lao động hơn ch người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Ảnh minh họa: Al
Thời gian cấp giấy phép lao động là 10 ngày
Điều 22 Nghị định 219/2025 quy định về trình tự cấp giấy phép lao động như sau:
1. Trong thời hạn 60 ngày nhưng không ít hơn 10 ngày tính đến ngày người lao động nước ngoài dự kiến làm việc, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
2. Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương chuyển hồ sơ theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ phận một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận nhu cầu và thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp không chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài hoặc không cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại các điểm a và m khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc. Khi được yêu cầu, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động.
5. Trường hợp người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động đó tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trước ít nhất 3 ngày dự kiến làm việc, người sử dụng lao động phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, số giấy phép lao động, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc không vượt quá thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp.
Như vậy, theo Nghị định 219/2025, thời gian cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài đã được rút ngắn đáng kể. Thay vì mất tới 36 ngày như trước đây, cơ quan chức năng sẽ giải quyết trong 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ. Sự thay đổi này có được nhờ việc lồng ghép thủ tục báo cáo nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài với thủ tục đề nghị cấp giấy phép, giúp giảm bớt bước trung gian.
Trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động
Theo Điều 30, 32 Nghị định 219/2025, các trường hợp bị thu hồi giấy phéop lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm:
- Giấy tờ hết hiệu lực;
- Người lao động, doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ cấp, gia hạn hoặc sử dụng sai mục đích giấy phép lao động;
- Người lao động nước ngoài bị khởi tố, truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động;
- Có văn bản của bên cử lao động thông báo ngừng làm việc.