Mua xe máy của đối tượng trộm cắp để bán lại sẽ bị xử lý thế nào?

Tùy tính chất, mức độ mà hành vi mua xe máy của các đối tượng trộm cắp để bán trục lợi có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Vừa qua, nhiều trường hợp người dân mua xe máy cũ tại các cửa hàng sửa chữa xe máy, sau đó phát hiện xe của mình mua do thợ sửa xe mua lại của các đối tượng trộm cắp về thay số khung, số máy rồi bán lại kiếm lời.

Xin hỏi, hành vi mua xe máy của các đối tượng trộm cắp, rồi thay đổi số khung, số máy để bán hòng trục lợi sẽ bị xử lý như thế nào?

Bạn đọc Nguyễn Quang Thành

Bộ Công an trả lời: Hành vi mua bán xe máy cũ mà biết rõ là tài sản do trộm cắp mà có và không hứa hẹn trước thì có dấu hiệu của tội phạm tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.

Nếu chứng minh được người mua hứa hẹn trước với đối tượng trộm cắp tài sản thì hành vi mua xe máy có được từ hành vi trộm cắp tài sản trước đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản với vai trò đồng phạm.

Trong trường hợp người dân mua xe nhưng không biết nguồn gốc xe, sau đó mới phát hiện xe do trộm cắp mà có thì không cấu thành Tội phạm chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Trường hợp này, xe máy sẽ bị thu hồi để trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp; người mua có quyền khởi kiện dân sự đòi lại tiền từ người bán xe hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Trong trường hợp có tài liệu, chứng cứ cho thấy người mua biết rõ xe là tài sản do trộm cắp mà có nhưng vẫn cố tình mua thì tùy tính chất, mức độ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.

Thợ sửa xe hoặc cửa hàng sửa chữa biết rõ xe máy là do trộm cắp mà có vẫn mua, thay đổi số khung, số máy của xe trộm cắp và làm giả hoặc thuê làm giả giấy tờ xe nhằm trục lợi thì tùy tính chất, mức độ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự các tội: Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 323 BLHS); Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; Tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức (Điều 341 BLHS); Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS).

Ngoài ra, theo điểm d khoản 2 Điều 15 Nghị định số 144/2021, phạt tiền từ 3 - 5 triệu đồng đối với hành vi mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có.

HUỲNH THƠ

Nguồn PLO: https://plo.vn/mua-xe-may-cua-doi-tuong-trom-cap-de-ban-lai-se-bi-xu-ly-the-nao-post838889.html
Zalo