LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (sửa đổi): Các trường hợp áp dụng thuế suất 0%, 5%; các hành vi bị nghiêm cấm

Tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội biểu quyết thông qua Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi). Trong đó quy định về các trường hợp được áp dụng thuế suất 0%, 5%; các trường hợp không được áp dụng thuế suất 0%; các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.

Các đại biểu Quốc hội tiến hành biểu quyết

Các đại biểu Quốc hội tiến hành biểu quyết

Sau khi nghe Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách Lê Quang Mạnh trình bày Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi), Quốc hội tiến hành biểu quyết thông qua Luật này.

Kết quả biểu quyết điện tử cho thấy, có 407/451 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành, chiếm 84,97% tổng số đại biểu Quốc hội. Như vậy, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi).

Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) được Quốc hội thông qua gồm 04 Chương và 17 Điều. Luật quy định, thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền; Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Các loại hàng hóa xuất khẩu được áp dụng mức thuế suất 0%

Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, bao gồm:

Hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

Hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu;

Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh;

Hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;

Dịch vụ xuất khẩu, bao gồm:

Dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

Cung ứng trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác gồm:

Vận tải quốc tế;

Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam;

Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung ứng trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho vận tải quốc tế;

Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

Sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ;

Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc, thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

Hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất khẩu theo quy định của pháp luật;

Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại điểm d khoản này.

Các trường hợp không được áp dụng thuế suất 0%

Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% gồm:

Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;

Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;

Dịch vụ cấp tín dụng;

Chuyển nhượng vốn;

Sản phẩm phái sinh;

Dịch vụ bưu chính, viễn thông;

Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này;

Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu;

Xăng, dầu mua tại nội địa bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan;

Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.

Chính phủ quy định chi tiết khoản này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hồ sơ, thủ tục áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% quy định tại khoản này.

Các loại hàng hóa, dịch vụ áp dụng thuế suất 5%

Luật quy định, mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác;

Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi theo quy định của pháp luật;

Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp;

Nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng;

Sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.

Quốc hội thông qua Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi)

Quốc hội thông qua Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi)

Sản phẩm cây trồng, rừng trồng (trừ gỗ, măng), chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;

Mủ cao su dạng mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;

Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp;

Xơ bông đã qua chải thô, chải kỹ; giấy in báo;

Tàu khai thác thủy sản tại vùng khơi, vùng biển;

Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ.

Thiết bị y tế theo quy định của pháp luật về quản lý thiết bị y tế;

Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh;

Sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;

Thiết bị dùng để giảng dạy và học tập, gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước, com-pa;

Hoạt động nghệ thuật biểu diễn truyền thống, dân gian;

Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;

Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ;

Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế

Luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế gồm:

Mua, cho, bán, tổ chức quảng cáo, môi giới mua, bán hóa đơn.

Tạo lập giao dịch mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không có thật hoặc giao dịch không đúng quy định của pháp luật.

Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh.

Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ quy định của Chính phủ.

Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử về cơ quan thuế theo quy định.

Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ.

Đưa, nhận, môi giới hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan đến hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng…

Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo khoản 2, quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 Luật này và khoản 3 Điều này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

Nguồn Chính Phủ: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/luat-thue-gia-tri-gia-tang-sua-doi-cac-truong-hop-ap-dung-thue-suat-0-5-cac-hanh-vi-bi-nghiem-cam-119241127101129695.htm
Zalo