Hướng dẫn trường hợp chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân
Ngày 30/09/2025, Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao thông qua Nghị quyết 03/2025/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định về chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.

Một phiên tòa xứ xử các bị cáo trong vụ án hình sự của Tòa án Nhân dân TP Hà Nội. Ảnh N.N
Hỏi: Tôi được biết, Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao vừa thông qua Nghị quyết 03/2025/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định về chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân. Xin quý báo cho biết, các trường hợp chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân; xem xét, quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân trong một số trường hợp cụ thể và xem xét chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân?
(Nguyễn Hải Nam, phường Cửa Nam, Hà Nội)
Trả lời: Về câu hỏi của quý bạn đọc, xin trả lời như sau:
Ngày 30/09/2025, Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao thông qua Nghị quyết 03/2025/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định về chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân. Theo đó:
Điều 2. Trường hợp chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân
Người bị kết án tử hình trước ngày 1/7/2025 mà chưa thi hành án thì được chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Bị mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối quy định tại điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14, Luật số 59/2024/QH15 và Luật số 86/2025/QH15 (sau đây gọi là Bộ luật Hình sự);
2. Bị kết án tử hình về một trong các tội: tội "Hoạt động nhằm lật đổ chính quyền Nhân dân" (Điều 109); tội "Gián điệp" (Điều 110); tội "Phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" (Điều 114); tội "Sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh" (Điều 194); tội "Vận chuyển trái phép chất ma túy" (Điều 250); tội "Tham ô tài sản" (Điều 353); tội "Nhận hối lộ" (Điều 354) và tội "Phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược" (Điều 421);
3. Bị kết án tử hình về tội "Sản xuất trái phép chất ma túy" (Điều 248) hoặc tội "Mua bán trái phép chất ma túy" (Điều 251) nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khối lượng, thể tích chất ma túy được xác định trong bản án để quyết định hình phạt bằng hoặc thấp hơn khối lượng, thể tích chất ma túy thấp nhất quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự;
b) Khối lượng, thể tích chất ma túy được xác định trong bản án để quyết định hình phạt lớn hơn khối lượng, thể tích chất ma túy thấp nhất quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự mà người phạm tội không phải là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy hoặc không có 2 tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trở lên.
Điều 6. Xem xét, quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân trong một số trường hợp cụ thể
1. Khi xem xét, quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân đối với trường hợp hướng dẫn tại Điều 5 của Nghị quyết này, Tòa án căn cứ vào bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm và giải quyết như sau:
a) Trường hợp bản án sơ thẩm nhận định, đánh giá người bị kết án tử hình là người chủ mưu, cầm đầu hoặc chỉ huy theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 của Nghị quyết này nhưng bản án phúc thẩm không nhận định hoặc có nhận định người bị kết án tử hình là người chủ mưu, cầm đầu hoặc chỉ huy và giữ nguyên hình phạt tử hình thì không chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân;
b) Trường hợp bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm đều không nhận định, đánh giá người bị kết án tử hình là người chủ mưu, cầm đầu hoặc chỉ huy mà chỉ căn cứ vào khối lượng, thể tích chất ma túy, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự để quyết định hình phạt thì chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân nếu họ không có 2 tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trở lên;
c) Trường hợp bản án không nhận định người bị kết án tử hình là người chủ mưu, cầm đầu hoặc chỉ huy mà nhận định họ là người tổ chức hoặc đã thực hiện một hoặc nhiều hành vi theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 của Nghị quyết này thì không chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.
2. Trường hợp vụ án có đồng phạm nhưng chỉ 1 bị cáo bị đưa ra xét xử và bị kết án tử hình về tội “Sản xuất trái phép chất ma túy” (Điều 248) hoặc tội “Mua bán trái phép chất ma túy” (Điều 251) thì Tòa án chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân nếu bản án không nhận định, đánh giá người bị kết án tử hình là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy hoặc không có 2 tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trở lên.
3. Trường hợp vụ án không có đồng phạm và bị cáo bị kết án tử hình về tội “Sản xuất trái phép chất ma túy” (Điều 248) hoặc tội “Mua bán trái phép chất ma túy” (Điều 251) thì Tòa án chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân nếu họ không có 2 tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trở lên.
4. Trường hợp người phạm tội về tội “Sản xuất trái phép chất ma túy” (Điều 248) hoặc tội “Mua bán trái phép chất ma túy” (Điều 251) 2 lần trở lên nhưng bị xét xử trong cùng một vụ án và bị kết án tử hình trong đó có ít nhất 1 lần thực hiện tội phạm với vai trò là người chủ mưu, cầm đầu hoặc chỉ huy thì Tòa án không chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.
5. Trường hợp người bị kết án về tội “Sản xuất trái phép chất ma túy” (Điều 248) hoặc tội “Mua bán trái phép chất ma túy” (Điều 251) tại nhiều bản án, trong đó bản án tử hình nhận định họ không phải là người chủ mưu, cầm đầu hoặc chỉ huy, các bản án khác không phải bản án tử hình nhận định họ là người chủ mưu, cầm đầu hoặc chỉ huy thì Tòa án chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.
Điều 8. Xem xét chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân
1. Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao xem xét, quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân như sau:
a) Trường hợp người bị kết án không được chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân thì Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao thông báo bằng văn bản cho cơ quan lập danh sách, cơ quan khác có liên quan (nếu có);
b) Trường hợp người bị kết án được chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân thì Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao ra quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.
2. Quyết định tại điểm b khoản 1 Điều này được gửi cho Văn phòng Chủ tịch nước, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện Kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm, trại tạm giam nơi đang giam giữ người bị kết án và người bị kết án.
3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân của Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án hình phạt tù chung thân đối với người được chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.
Thời gian người bị kết án tử hình bị tạm giam trước khi được chuyển thành tù chung thân được tính vào thời hạn chấp hành án phạt tù.




























