Hẹp eo động mạch chủ: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng bệnh

Hẹp eo động mạch chủ là tình trạng hẹp động mạch chủ gây giảm dòng máu đến các mạch máu và các cơ quan ở xa kèm tăng huyết áp phần gần.

Nội dung

1. Tổng quan bệnh

2. Nguyên nhân hẹp eo động mạch chủ

3. Triệu chứng hẹp eo động mạch chủ

4. Chẩn đoán và điều trị hẹp eo động mạch chủ

5. Phương pháp dự phòng hẹp eo động mạch chủ

1. Tổng quan hẹp eo động mạch chủ

Động mạch chủ là động mạch lớn nhất trong cơ thể, giúp vận chuyển máu giàu oxy từ tim đến phần còn lại của cơ thể. Bệnh nhân bị hẹp eo động mạch chủ, lượng máu giảm khi đi qua đoạn động mạch chủ bị thu hẹp. Khi đó, buộc tim phải co bóp nhiều hơn để đảm bảo đủ lượng máu cung cấp đến các bộ phận khác trong cơ thể.

Hẹp eo động mạch chủ là một bệnh tim bẩm sinh tương đối thường gặp. Mặc dù phần lớn các trường hợp không có di truyền, nhưng có thể có sự kết hợp về gen với các tổn thương tắc nghẽn bên trái, bao gồm hẹp eo động mạch chủ. Hẹp eo động mạch chủ cũng kết hợp với bệnh lý về gen khác như hội chứng Turner.

Hẹp eo động mạch chủ là tình trạng hẹp động mạch chủ gây giảm dòng máu đến các mạch máu và các cơ quan ở xa kèm tăng huyết áp phần gần.

Hẹp eo động mạch chủ là tình trạng hẹp động mạch chủ gây giảm dòng máu đến các mạch máu và các cơ quan ở xa kèm tăng huyết áp phần gần.

Hẹp eo động mạch chủ có thể đơn độc hoặc kết hợp với các bất thường bẩm sinh tim khác, thường gặp nhất là van động mạch chủ 2 mảnh. Các tổn thương kết hợp khác là thông liên thất, tồn tại ống động mạch, hẹp van động mạch chủ và bất thường van 2 lá. Trong vài trường hợp, hẹp eo động mạch chủ kéo dài, tuần hoàn bàng hệ bù trừ phát triển từ động mạch ngực trong và động mạch gian sườn, đi tắt qua chỗ hẹp để cung cấp máu cho chi dưới.

Có 2 loại hẹp bao gồm: Hẹp eo động mạch chủ đơn thuần và hẹp eo động mạch chủ phối hợp với các bất thường trong tim khác như kênh nhĩ thất, thông liên thất, chuyển vị đại động mạch.

2. Nguyên nhân hẹp eo động mạch chủ

Nguyên nhân hẹp eo động mạch chủ vẫn chưa được xác định rõ. Một số yếu tố liên quan tới huyết thống làm tăng nguy cơ hẹp eo động mạch chủ bao gồm:

Mẹ có bệnh tiểu đường.
Mang bầu bị nhiễm rubella.
Lạm dụng các chất kích thích.
Tác dụng phụ của một số loại thuốc, bao gồm cả thuốc chống động kinh.
Mẹ trên 35 tuổi.

Các bất thường ở tim có liên quan đến hẹp eo động mạch chủ bao gồm: Van động mạch chủ hai mảnh, hẹp dưới động mạch chủ, còn ống động mạch, hẹp van hai lá bẩm sinh.

3. Triệu chứng hẹp eo động mạch chủ

Các triệu chứng của bệnh phụ thuộc vào mức độ hẹp eo động mạch chủ

Ở trẻ em:

Đối với trẻ sơ sinh. Trong vòng 2 tuần đầu tiên sau khi sinh, các triệu chứng có thể xuất hiện: Da nhợt nhạt, đổ mồ hôi nhiều, thở nhanh, thở khó nhọc, mạch nhanh. Trẻ ít bú.
Đối với trẻ nhỏ. Các triệu chứng có thể gặp bao gồm: Nhức đầu, chảy máu cam, đau ngực, đau chân khi vận động, chuột rút ở chân hoặc bàn chân lạnh.

Ở trẻ lớn và người lớn:

Hẹp eo động mạch chủ thường được phát hiện qua các triệu chứng:

Nhức đầu.
Huyết áp cao.
Yếu ở hai chân khi hoạt động thể chất.
Tiếng thổi tâm thu ở vùng dưới đòn trái, có thể lan sau lưng tới vị trí cạnh cột sống.

Các biến chứng của hẹp eo động mạch chủ khiến buồng bơm chính của tim bơm mạnh hơn bình thường, làm tăng áp lực lên tâm thất trái. Trường hợp hẹp nghiêm trọng, bệnh có thể gây sốc, suy tim, thậm chí là tử vong.

Các biến chứng khác như: Cao huyết áp mạn tính, xuất huyết não, phình động mạch chủ, đột quỵ, suy thận….

4. Chẩn đoán và điều trị hẹp eo động mạch chủ

Các phương pháp chẩn đoán hẹp eo động mạch chủ bao gồm: Siêu âm tim, điện tâm đồ, chụp X-quang, chụp CT tim.

Dựa vào mức độ hẹp eo, tình trạng sức khỏe của người bệnh cũng như các bệnh lý khác đi kèm, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.

Điều trị nội khoa. Sử dụng prostaglandin E1 truyền tĩnh mạch để mở và duy trì ống động mạch để chờ phẫu thuật. Điều trị suy tim: Vận mạch, lợi tiểu, oxy,…Điều trị các rối loạn đi kèm: Suy hô hấp, rối loạn toan kiềm, thiếu máu, nhiễm trùng.
Điều trị thông tim can thiệp bằng nong mạch bằng bóng qua da/đặt stent. Nong mạch bằng bóng qua da thường được kết hợp với đặt stent ở những trẻ lớn.
Điều trị bằng phẫu thuật sửa chữa.

Hẹp eo động mạch chủ là bệnh có thể điều trị nhưng cần theo dõi lâu dài.

Hẹp eo động mạch chủ là bệnh có thể điều trị nhưng cần theo dõi lâu dài.

5. Phương pháp dự phòng hẹp eo động mạch chủ

Hẹp eo động mạch chủ không có cách nào để ngăn ngừa. Hẹp eo động mạch chủ là bệnh có thể điều trị nhưng cần theo dõi lâu dài.

Do đó, bệnh nhân cần chú ý:

Xây dựng chế độ ăn uống khoa học từ khi mang thai.
Vận động điều độ, lựa chọn các bài tập phù hợp.
Bệnh nhân cần tái khám định kỳ và dùng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ.
Phụ nữ đã được điều trị hẹp eo động mạch nếu muốn mang thai, cần thăm khám và trao đổi kỹ với bác sĩ.
Tránh xa thuốc lá chủ động lẫn thụ động, rượu, bia, cocain.
Tầm soát tim bẩm sinh cho thai nhi để sớm có biện pháp điều trị cho bé ngay khi chào đời. Đặc biệt nếu trong gia đình có người bị bệnh tim bẩm sinh.
Cần tuân thủ theo mọi chỉ định của bác sĩ, đặc biệt cần uống thuốc theo đúng chỉ dẫn, không tự ý dừng thuốc.
Nên đi khám sớm nhất có thể để được chẩn đoán tình trạng sức khỏe và khắc phục kịp thời.

Bs. Nguyễn Thu Hoa

Nguồn SK&ĐS: https://suckhoedoisong.vn/hep-eo-dong-mach-chu-nguyen-nhan-trieu-chung-cach-dieu-tri-va-phong-benh-169250318152346417.htm
Zalo