Hành lá – gia vị, vị thuốc quý của mùa đông

Hành lá vừa là gia vị quen thuộc vừa là vị thuốc được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền, thường dùng trong các trường hợp bệnh do phong hàn, rất thích hợp sử dụng trong mùa đông.

1. Tác dụng của hành lá (hành hoa)

Nội dung

1. Tác dụng của hành lá (hành hoa)

2. Một số bài thuốc dân gian sử dụng hành hoa

3. Lưu ý khi sử dụng hành hoa

Hành hoa (Allium fistulosum) thuộc họ Hành (Alliaceae), còn được gọi là thông bạch, đại thông hay theo cách gọi dân gian là hành lá. Tên gọi "thông bạch" bắt nguồn từ đặc điểm hình thái của cây: "thông" nghĩa là rỗng, do lá hành có dạng ống rỗng; "bạch" nghĩa là trắng, chỉ phần dò (củ) hành có màu trắng.

Hành hoa được trồng phổ biến ở hầu hết các vùng miền Việt Nam, chủ yếu dùng làm rau gia vị trong bữa ăn hằng ngày. Tuy nhiên, theo y học cổ truyền, hành hoa còn là một vị thuốc có nhiều công dụng, dễ sử dụng và phù hợp với nhiều đối tượng.

Theo Đông y, hành hoa có vị cay, tính bình, không độc. Dược liệu này có tác dụng phát biểu (giúp phát tán tà khí ở phần biểu như da, cơ, kinh lạc nông), hòa trung (điều hòa chức năng tỳ vị), thông dương (làm dương khí lưu thông), hoạt huyết. Hành hoa thường được dùng để làm ra mồ hôi, lợi tiểu, sát trùng; hỗ trợ điều trị đau răng, sốt, sốt rét, cảm lạnh, nhức đầu và tình trạng phù thũng vùng mặt.

Tinh dầu trong hành hoa chứa nhiều hoạt chất có tác dụng sát khuẩn mạnh. Khi dùng ngoài, hành có thể hỗ trợ điều trị mụn nhọt mưng mủ, ngạt mũi và viêm niêm mạc mũi. Hành tươi giã nát đắp lên vùng da bị sưng viêm giúp giảm viêm và thúc đẩy quá trình hóa mủ. Nước hành có thể dùng nhỏ mũi để giảm ngạt mũi và viêm niêm mạc. Ngoài ra, việc cho hành hoa vào cháo nóng để ăn còn giúp phát tán phong hàn, thông khiếu và làm giảm các triệu chứng cảm lạnh.

Ngoài ra, hành hoa còn được ghi nhận có tác dụng an thai, sáng mắt và có lợi cho ngũ tạng. Tuy nhiên, theo y học cổ truyền, nếu ăn quá nhiều có thể gây tóc bạc sớm, hao tổn chính khí và làm rối loạn quá trình tiết mồ hôi.

Hành lá vừa là gia vị vừa vị thuốc quý trong mùa đông.

Hành lá vừa là gia vị vừa vị thuốc quý trong mùa đông.

2. Một số bài thuốc dân gian sử dụng hành hoa

2.1.Chữa cảm mạo, nhức đầu, mũi ngạt

Hành hoa 30 g, đạm đậu xị 15 g, sinh khương 10 g, chè hương 10 g. Cho các vị vào 300 ml nước, đun sôi, gạn bỏ bã, uống khi thuốc còn nóng. Sau khi uống, đắp chăn kín để ra mồ hôi. Bài thuốc có tác dụng giải biểu, tán hàn, thích hợp dùng khi cảm lạnh mới khởi phát.

2.2. Chữa cảm mạo ở trẻ nhỏ

Hành hoa 60 g, sinh khương (gừng tươi) 10 g, giã nát, cho vào cốc nước thật sôi. Dùng hơi nước để xông miệng và mũi, ngày 2 - 3 lần, không cần cho uống.

2.3. Chữa mụn nhọt, sưng viêm

Hành tươi giã nát, trộn với mật, đắp trực tiếp lên mụn. Khi mụn đã hóa mủ, dùng giấm rửa nhẹ vùng tổn thương. Cách này giúp giảm viêm, sát khuẩn và thúc đẩy lành da.

Cháo hành làm ấm tỳ vị, thông khiếu.

Cháo hành làm ấm tỳ vị, thông khiếu.

2.4.Chữa đau nhức khớp do lạnh

Thông bạch (hành hoa) 40 g, ngưu tất 20 g, quế chi 15 g. Sắc uống ngày 2 lần, giúp phát tán phong hàn, thông kinh lạc, giảm đau nhức khớp.

2.5. Hỗ trợ khi phụ nữ động thai

Hành tươi 60 g, thêm một bát nước, sắc kỹ, lọc bỏ bã, cho uống. Bài thuốc hòa trung, điều khí, hỗ trợ an thai khi có biểu hiện nhẹ.

2.6.Cháo hành, canh nóng

Hành hoa, với tính cay tán nhẹ, có thể được sử dụng thường xuyên ở liều vừa phải (10 – 30 g) trong bữa ăn mùa đông để giúp dương khí lưu thông, tăng sức đề kháng, hạn chế sự xâm nhập của phong hàn. Các món ăn nóng như cháo hành, canh trứng hành hoa, canh cá hay canh sườn… giúp làm ấm tỳ vị, thông khiếu, giảm ngạt mũi, đau đầu, đặc biệt phù hợp với người cao tuổi, trẻ nhỏ và người có thể trạng hàn, dễ nhiễm lạnh.

Gừng kết hợp với hành hoa chữa cảm mạo ở trẻ nhỏ.

Gừng kết hợp với hành hoa chữa cảm mạo ở trẻ nhỏ.

3. Lưu ý khi sử dụng hành hoa

Mặc dù là vị thuốc – gia vị quen thuộc nhưng hành hoa không nên lạm dụng:

Chỉ nên dùng khi cảm mạo phong hàn giai đoạn sớm, biểu hiện sợ lạnh, nhức đầu, ngạt mũi, chưa sốt cao.
Không dùng trong các trường hợp cảm nhiệt, sốt cao, khát nhiều, họng đau rát, táo bón.
Tránh dùng kéo dài hoặc dùng liều cao (không quá 60 g), do tính cay tán dễ hao khí, sinh nóng trong. Người âm hư, hay ra mồ hôi tự nhiên, dễ bốc hỏa cần thận trọng khi sử dụng.
Phụ nữ có thai, người đang xuất huyết hoặc cơ thể suy nhược nặng nên hỏi ý kiến thầy thuốc trước khi dùng.
Với trẻ nhỏ, ưu tiên dùng ngoài (xông hơi, cháo hành loãng), không tự ý cho uống liều cao.
Hiệu quả tốt nhất đạt được khi dùng đúng thời điểm, đúng thể bệnh và đúng cách.

BSNT. Hương Trà

Nguồn SK&ĐS: https://suckhoedoisong.vn/hanh-la-gia-vi-vi-thuoc-quy-cua-mua-dong-169251225170714488.htm