Giá vàng nhẫn 'đu' ở mức đỉnh 1 năm
Trong phiên 10/3, hầu hết các doanh nghiệp vàng tăng giá vàng miếng SJC thêm 200 nghìn đồng/lượng ở cả 2 chiều. Giá mua, bán vàng nhẫn cũng được điều chỉnh bám sát giá vàng miếng, giao dịch quanh mức đỉnh 1 năm là 93 triệu đồng/lượng bán ra...

Cập nhật lúc 11h30 ngày 10/3, Công ty SJC niêm yết giá mua/bán vàng miếng SJC ở mức 91,1 – 93,1 triệu đồng/lượng, tăng 200 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều so với giá chốt phiên cuối tuần trước (8/3). Chênh lệch giá mua, bán vàng miếng tại SJC duy trì ở mức 2 triệu đồng/lượng.
Mức giá 91,1 – 93,1 triệu đồng/lượng cũng được niêm yết tại Công ty DOJI, PNJ Bảo Tín Minh Châu, Bảo Tín Mạnh Hải và Phú Quý. Giá vàng miếng tại năm thương hiệu tăng 200 nghìn đồng/lượng đối với chiều mua và chiều bán. Chênh lệch giá mua, bán vàng miếng tại năm thương hiệu trên là 2 triệu đồng/lượng.
Tại khu vực phía Nam, giá vàng miếng tại Công ty Mi Hồng lúc mở cửa phiên sáng vẫn giữ nguyên ở mức 92 triệu đồng/lượng chiều mua, 93 triệu đồng/lượng chiều bán.
Tính đến 11h30 ngày 10/3, giá giao dịch vàng miếng tại Mi Hồng ghi nhận 3 nhịp điều chỉnh tăng giảm đan xen. Công ty Mi Hồng niêm yết giá mua, bán vàng miếng ở mức 92,1 – 93 triệu đồng/lượng. So với giá chốt phiên 8/3, giá vàng miếng mua vào tăng 100 nghìn đồng/lượng trong khi giá vàng miếng bán ra không thay đổi. Chênh lệch giá mua, bán vàng miếng tại Mi Hồng là 900 nghìn đồng/lượng.
Ngày 10/3, chênh lệch giá mua, bán vàng miếng SJC trên thị trường là 900 nghìn – 2 triệu đồng/lượng, giảm nhẹ từ mức 1 – 2 triệu đồng/lượng trong phiên cuối tuần trước (8/3). Mi Hồng vẫn là thương hiệu có mức chênh lệch mua, bán thấp nhất thị trường. Tại khu vực miền Bắc, giá giao dịch vàng miếng phổ biến ở mức 91,1 – 93,1 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, giá bán vàng miếng tại Mi Hồng cao hơn so với các thương hiệu ở miền Bắc 700 nghìn đồng/lượng.
Ngoại trừ ngân hàng Agribank, ba ngân hàng còn lại là Vietcombank, VietinBank và BIDV cùng niêm yết giá bán vàng miếng SJC ở mức 93,1 triệu đồng/lượng. So với mức 92,7 triệu đồng/lượng trong phiên 7/3, giá bán vàng miếng SJC tại bốn ngân hàng trên đồng loạt tăng thêm 400 nghìn đồng/lượng.

Diễn biến giá vàng miếng SJC từ đầu năm 2025. Đơn vị: triệu đồng/lượng.Nguồn: VnEconomy tổng hợp từ SJC.
Đối với thị trường vàng nhẫn, tính đến 11h30 ngày 10/3, Công ty SJC niêm yết giá mua, bán vàng nhẫn ở mức 90,9 – 92,8 triệu đồng/lượng. So với chốt phiên 8/3, giá vàng nhẫn tại Công ty SJC vẫn giữ nguyên đối với cả chiều mua và chiều bán. Chênh lệch mua, bán vàng nhẫn tại SJC ở mức 1,9 triệu đồng/lượng.
Công ty DOJI niêm yết giao dịch mua, bán vàng nhẫn tại 91,8 – 93,4 triệu đồng/lượng, tăng 200 nghìn đồng/lượng đối với cả chiều mua và chiều bán. Chênh lệch giá mua, bán vàng nhẫn tại DOJI là 1,6 triệu đồng/lượng.
So với chốt phiên 8/3, giá vàng nhẫn tại PNJ vẫn giữ nguyên ở cả hai chiều mua và bán, giao dịch ở mức 91,7 – 93,2 triệu đồng/lượng. Chênh lệch mua, bán vàng nhẫn tại PNJ là 1,5 triệu đồng/lượng.
Công ty Bảo Tín Minh Châu và Bảo Tín Mạnh Hải đồng niêm yết giá mua, bán vàng nhẫn ở mức 91,9 – 93,5 triệu đồng/lượng. Giá vàng nhẫn tại Bảo Tín Minh Châu và Bảo Tín Mạnh Hải đồng loạt tăng 200 nghìn đồng/lượng đối chiều mua và chiều bán. Chênh lệch giá mua, bán vàng nhẫn tại hai thương hiệu trên là 1,6 triệu đồng/lượng.
Mức giá 91,8 – 93,4 triệu đồng/lượng được niêm yết tại Phú Quý. Giá vàng nhẫn tăng 200 nghìn đồng/lượng đối cả chiều mua và chiều bán. Chênh lệch giá mua, bán vàng nhẫn tại tại Phú Quý là 1,6 triệu đồng/lượng.
Tại khu vực phía Nam, giá vàng nhẫn tại Công ty Mi Hồng lúc mở cửa phiên sáng vẫn giữ nguyên ở mức 91,9 triệu đồng/lượng chiều mua, 93 triệu đồng/lượng chiều bán.
Tính đến 11h30 ngày 10/3, giá giao dịch vàng nhẫn tại Mi Hồng ghi nhận 3 nhịp điều chỉnh tăng giảm đan xen. Công ty Mi Hồng niêm yết giá mua, bán vàng miếng ở mức 92 – 93 triệu đồng/lượng. So với giá chốt phiên 8/3, giá vàng nhẫn mua vào tăng 100 nghìn đồng/lượng trong khi giá vàng nhẫn bán ra không thay đổi. Chênh lệch giá mua, bán vàng nhẫn tại Mi Hồng là 1 triệu đồng/lượng.
Ngày 10/3, chênh lệch giá mua, bán vàng nhẫn dao động từ 1,1 – 1,9 triệu đồng/lượng. Tùy từng thương hiệu, giá vàng nhẫn bán ra cao hơn giá bán ra vàng miếng SJC vẫn biến động từ 100 – 400 nghìn đồng/lượng. Giá mua vàng nhẫn cao nhất thuộc về Mi Hồng với 92 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, giá vàng nhẫn bán ra thấp nhất thị trường thuộc về Công ty SJC với 92,8 triệu đồng/lượng.
Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay biến động giằng co quanh ngưỡng chốt phiên cuối tuần trước (7/3). Cập nhật lúc 11h30 ngày 10/3, trên thị trường New York, giá vàng giao ngay nhích 0,05% so với mức chốt phiên 7/3, tương đương với mức tăng 1,32 USD/oz, tiến lên mức 2910,95 USD/oz.

Giá vàng nhẫn tại các thương hiệu trong nước ngày 10/3. Đơn vị: triệu đồng/lượng. Nguồn: VnEconomy tổng hợp từ các công ty.
Quy đổi theo tỷ giá Vietcombank, giá vàng thế giới ở mức 91,09 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế và phí). Như vậy, tính đến 11h30 ngày 10/3, giá bán vàng miếng SJC cao hơn so với giá vàng thế giới khoảng 2,01 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế và phí). Tùy từng thương hiệu ở miền Bắc, giá vàng nhẫn cao hơn giá vàng thế giới từ 1,71 – 2,41 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế và phí). Trong khi đó, giá bán vàng miếng SJC và vàng nhẫn tại Mi Hồng cao hơn so với giá vàng thế giới khoảng 1,91 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế và phí).