Giá thép hôm nay 27/3: Xuất khẩu dẫn dắt sự hồi phục của ngành thép
Giá thép hôm nay tại thị trường trong nước duy trì ổn định. Dữ liệu cho thấy, động lực tăng trưởng của ngành thép trong 2 tháng đầu năm 2024 vẫn đến từ mảng xuất khẩu.
Giá thép hôm nay ngày 27/3/2024 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc đi ngang. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Kyoei Việt Nam (KVSC) với dòng thép cuộn thép cuộn CB240 ở mức 14.070 đồng/kg, với dòng thép thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.370 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 27/3/2024 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung ổn định so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.490 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.670 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 27/3/2024 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng duy trì ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ở mức mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
2 tháng đầu năm, xuất khẩu thép thành phẩm tăng mạnh
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong tháng 2/2024, sản xuất thép thành phẩm đạt 2,15 triệu tấn, giảm 15% so với tháng 1 và giảm 8% so với tháng 2/2023. Bán hàng thép thành phẩm đạt 1,85 triệu tấn, giảm 24% so với tháng trước và 11% so với cùng kỳ năm 2023; trong đó, xuất khẩu đạt 520.191 tấn, tăng 40% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, sản xuất thép thành phẩm đạt 4,7 triệu tấn, giảm 10% so với cùng kỳ năm 2023. Tiêu thụ đạt 4,28 triệu tấn, tăng 11% so với cùng kỳ năm 2023; trong đó, xuất khẩu đạt 1,5 triệu tấn, tăng 54% so với cùng kỳ năm 2023.
- Thép xây dựng: Trong tháng 2, sản xuất thép xây dựng đạt 833.152 tấn, giảm 17% so với tháng trước và giảm 12% so với tháng 2/2023. Bán hàng đạt 594.811 tấn, giảm 41% so với tháng trước và giảm 33% so với cùng kỳ năm 2023; trong đó, xuất khẩu thép xây dựng đạt 142.631 tấn, tăng 25% so với tháng 2/2023.
Tính chung 2 tháng đầu năm, sản xuất thép xây dựng đạt 1,85 triệu tấn, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm 2023. Bán hàng thép đạt 1,59 tấn, giảm 8%; tuy nhiên, xuất khẩu có nhiều khởi sắc khi tăng 19% so với cùng kỳ, đạt 311.768 tấn.
- Thép cuộn cán nóng (HRC): Sản xuất thép cuộn cán nóng trong tháng ước đạt 607.749 tấn, tăng 11% so với tháng 2/2023. Bán hàng ước đạt 568.099 tấn, tăng 7%, trong đó xuất khẩu chiếm hơn 50%, tương ứng 269.957 tấn, tăng 21% so với cùng kỳ.
Tính chung 2 tháng đầu năm, sản xuất thép HRC đạt 1,27 triệu tấn, tăng 28% so với cùng kỳ năm 2023. Bán hàng HRC đạt 1,68 triệu tấn, tăng 29,5% so với 2 tháng đầu năm 2023; trong đó, xuất khẩu đạt 592.302 tấn, tăng 55%.
- Thép cán nguội - CRC: Trong tháng 2, sản xuất thép cán nguội trong nước đạt 147.425 tấn, giảm 43% so với tháng 2/2023. Bán hàng thép CRC ước đạt 142.959 tấn, giảm 2% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, xuất khẩu đạt 33.961 tấn, tăng đột biến 145% so với cùng kỳ
Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, sản xuất thép CRC đạt 326.206 tấn, giảm 17% so với cùng kỳ năm 2023. Bán hàng thép CRC đạt 341.608 tấn, tăng 35% so với cùng kỳ, trong đó xuất khẩu đạt 72.146 tấn, tăng mạnh 48%.
- Tôn mạ KL&SPM: Sản xuất tôn mạ KL & SPM của các thành viên hiệp hội ước đạt 403.978 tấn trong tháng 2, giảm 8% so với tháng 1 nhưng tăng 4% so với cùng kỳ năm 2023.
Bán hàng ước đạt 386.020 tấn, giảm 12% so với tháng trước, nhưng tăng 19% so với cùng kỳ 2023. Trong đó, xuất khẩu tháng 2 ước đạt mức 261.335 tấn, tăng 3% so với tháng trước nhưng tăng 80% so với cùng kỳ.
Tính chung 2 tháng đầu năm, sản xuất tôn mạ KL và SPM đạt 845.000 tấn, tăng 34% so với cùng kỳ năm 2023. Bán hàng đạt 826.000 tấn, tăng 46% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 529.000 tấn, gấp đôi so với cùng kỳ năm 2023.
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 27/3/2024 trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch ngày 26/3, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thanh cốt thép giao kỳ hạn tháng 5/2024 tiếp tục giảm 99 NDT/tấn (giảm 2,75%), xuống mức 3.499 NDT/tấn (483,8 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) giảm 83 NDT/tấn (giảm 2,17%), xuống mức 3.735 NDT/tấn (517,5 USD/tấn).
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt kỳ hạn giảm trong bối cảnh tâm lý e ngại rủi ro gia tăng do các yếu tố cơ bản của nguyên liệu sản xuất thép quan trọng vẫn không thuận lợi và do tiêu thụ thép hạ nguồn tại nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc khiến thị trường thất vọng.
Trong phiên sáng, giá đón nhận lực mua tích cực sau khi Fitch Ratings nâng dự báo giá quặng lên 105 USD/tấn vào năm nay, 90 USD/tấn vào năm 2025 và 85 USD/tấn vào năm 2026, lần lượt tăng từ mức 95 USD/tấn, 80 USD/tấn và 75 USD/tấn.
Tuy vậy, giá nhanh chóng đảo chiều giảm trở lại do nhà đầu tư vẫn còn hoài nghi về nhu cầu tiêu thụ tại Trung Quốc. Dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy khối lượng vận chuyển quặng sắt bằng đường biển vào Trung Quốc đã giảm 73,4% từ cuối tuần trước ngày 22/3, xuống còn 380.000 tấn vào ngày 25/3.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 5/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc) giảm 3,72%, xuống mức 814,5 NDT/tấn (112,85 USD/tấn) - thấp nhất kể từ ngày 21/3/2024.
Tương tự, trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 5/2024 giảm 3,95%, xuống mức 103,32 USD/tấn - thấp nhất kể từ ngày 18/3.