Giá nông sản hôm nay (7-11): Thị trường tương đối bình ổn
Giá nông sản hôm nay (7-11) ít biến động với giá cà phê, hồ tiêu và lúa gạo bình ổn, giá chủ yếu đi ngang
* Các chuyên gia dự báo giá cà phê ngày 7-11 có thể sẽ tiếp tục biến động trong biên độ hẹp do áp lực từ nguồn cung và sự biến động trên thị trường quốc tế. Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 106.300 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum 106.400 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai (Chư Prông) là 106.400 đồng, tăng 500 đồng/kg so với ngày hôm qua, ở Pleiku và Ia Grai cùng giá 106.300 đồng/kg; Tại tỉnh Kon Tum ở mức giá 106.400 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg so với ngày hôm qua; Tại tỉnh Đắk Nông cà phê được thu mua với giá cao nhất 106.400 đồng/kg, tăng 400 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 105.900 đồng/kg, tăng 400 đồng/kg so với ngày hôm qua
Giá cà phê trong nước tại tỉnh Đắk Lắk; ở huyện Cư M'gar cà phê được thu mua ở mức khoảng 106.400 đồng/kg, tăng 400 đồng/kg so với ngày hôm qua còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 106.300 đồng/kg.
Cập nhật giá cà phê thế giới trên sàn giao dịch London, giá cà phê Robusta hợp đồng kỳ hạn giao tháng 1-2025 trên sàn London ở mức 4.267 USD/tấn, giảm 105USD so với đầu phiên giao dịch.
Kỳ hạn giao hàng tháng 3-2025 là 4.205 USD/tấn, giảm 98 USD; kỳ hạn giao hàng tháng 5-2025 là 4.146 USD/tấn, giảm 98 USD và kỳ hạn giao hàng tháng 5-2025 là 4.074 USD/tấn, giảm 97 USD.
Trong đó, giá cà phê Arabica trên sàn New York giảm ở cả các kỳ hạn, dao động ở mức 241,20 – 245,20 cent/lb.
Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12-2024 là 245,20 cent/lb; giảm 4,95 cent/lb so với đầu phiên. Kỳ giao hàng tháng 3-2025 là 244,60cent/lb, giảm 4,80 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 5-2025 là 243,30 cent/lb, giảm 1,95 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 7-2025 là 241,20 cent/lb, giảm 4,80 cent/lb.
Giá cà phê Arabica Brazil tăng, giảm trái chiều. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12-2024 là 300 USD/bao 60kg, giảm 1.40%; kỳ giao hàng tháng 3-2025 là 299,50 USD/bao, giảm 1.40%; kỳ giao hàng tháng 5-2025 là 304,05 USD/bao, tăng 1.93 % và giao hàng tháng 7-2025 là 301,10 USD/bao, tăng 1.93%.
* Tại thị trường trong nước, giá hồ tiêu hôm nay tại khu vực Đông Nam Bộ duy trì xu hướng ngang giá ở phần lớn các vùng trọng điểm, giao dịch quanh mốc 140.000 -141.000 đồng/kg; giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông, Đắk Lắk.
Theo đó, giá hồ tiêu Đắk Lắk được thu mua ở mức 141.000 đồng/kg. Giá hồ tiêu Chư Sê (Gia Lai) thu mua ở mức 140.000 đồng/kg. Giá hồ tiêu Đắk Nông hôm nay ghi nhận ở mức 141.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá hồ tiêu hôm nay có thay đổi so với ngày hôm qua. Cụ thể, tại Bình Phước giá hồ tiêu hôm nay ở mức 140.000 đồng/kg. Tại Bà Rịa – Vũng Tàu hiện ở mức 140.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Cập nhật giá hồ tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), kết thúc phiên giao dịch gần nhất, IPC niêm yết giá hồ tiêu đen Lampung của Indonesia đạt 6.671USD/tấn giảm 0,18% so với ngày hôm qua, giá hồ tiêu trắng Muntok ở mức 9.133 USD/tấn giảm 0,19% so với ngày hôm qua.
Giá hồ tiêu đen ASTA 570 của Brazil ở mức 6.400 USD/tấn. Giá hồ tiêu đen ASTA của Malaysia ở mức 8.500 USD/tấn; giá hồ tiêu trắng ASTA của nước này đạt 11.000 USD/tấn.
Trong đó, giá hồ tiêu đen Việt Nam ổn định giao dịch ở 6.500 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l mức 6.800 USD/tấn; giá hồ tiêu trắng ở mức 9.500 USD/tấn.
* Giá lúa gạo hôm nay (11-7) tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long biến động trái chiều khi giữ ổn định với lúa và điều chỉnh giảm với một số loại gạo.
Với mặt hàng gạo hôm nay điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 10.650 - 10.750 đồng/kg, giảm 100 - 150 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 12.600 - 12.750 đồng/kg, giảm 100 - 150 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm có điều chỉnh giảm so với ngày hôm qua. Hiện, giá tấm IR 504 ở mức 8.900 - 9.100 đồng/kg, giảm 100 - 200 đồng/kg. Trong khi đó, giá cám khô duy trì ở mức 6.900 - 7.000 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo không có điều chỉnh. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 30.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, hôm nay giá không có sự thay đổi. Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa ổn định: IR 50404 giá dao động quanh mốc 6.800 - 6.900 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 giá 7.100 - 7.200 đồng/kg; lúa OM 5451 giá ổn định 7.000 - 7.100 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 7.000 - 7.200 đồng/kg; lúa OM 380 dao động từ 7.200 - 7.300 đồng/kg. Lúa Nhật ở mốc ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 7.600 - 7.700 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Thị trường nếp ghi nhận ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp đùm 3 tháng (khô) giữ nguyên giá từ 8.800 - 9.000 đồng/kg. Ngoài ra, 9.000 - 9.200 đồng/kg là giá bán được áp dụng với nếp Long An (khô). Mặt khác, nếp 3 tháng (tươi) tăng 100 đồng so với ngày hôm qua ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg và nếp Long An (tươi) tiếp tục ổn định.